21 Đề thi học sinh giỏi cấp trường môn Vật lí Lớp 6 - Đề 1 (Có đáp án)

Câu 1(3đ). Một học sinh dùng quả cân 200g thả vào một bình chia độ có chứa 100cm3 nước thì mực nước trong bình dâng lên đến vạch 150cm3 .Hãy xác định  trọng lượng riêng của chất làm quả cân?

 

Câu 2(2,5đ). Lấy 2 lít một chất lỏng nào đó pha trộn với 3 lít nước được một hỗn hợp có khối lượng riêng là 900 kg/m3. Biết khối lượng riêng của nước là 1000 kg/m3. Tìm khối lượng riêng của chất lỏng đó. Cho rằng thể tích của hỗn hợp bằng tổng thể tích của hai chất lỏng đem pha trộn

 

Câu 3(2đ). Một khối nhôm có thể tích 1dm3 và có khối lượng 5,8kg. Bên trong của khối nhôm này có khoảng rỗng và được trám kín bằng đồng. Cho biết khối lượng riêng của nhôm là D1= 2700kg/m3, khối lượng riêng của đồng là D2= 8900kg/m3. Tính thể tích phần được trám bằng đồng đó?

docx 3 trang thanhnam 11/03/2023 13240
Bạn đang xem tài liệu "21 Đề thi học sinh giỏi cấp trường môn Vật lí Lớp 6 - Đề 1 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docx21_de_thi_hoc_sinh_gioi_cap_truong_mon_vat_li_lop_6_de_1_co.docx

Nội dung text: 21 Đề thi học sinh giỏi cấp trường môn Vật lí Lớp 6 - Đề 1 (Có đáp án)

  1. ĐỀ 1 ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP TRƯỜNG MÔN VẬT LÍ LỚP 6 Câu 1(3đ). Một học sinh dùng quả cân 200g thả vào một bình chia độ có chứa 100cm3 nước thì mực nước trong bình dâng lên đến vạch 150cm3 .Hãy xác định trọng lượng riêng của chất làm quả cân? Câu 2(2,5đ). Lấy 2 lít một chất lỏng nào đó pha trộn với 3 lít nước được một hỗn hợp có khối lượng riêng là 900 kg/m3. Biết khối lượng riêng của nước là 1000 kg/m 3. Tìm khối lượng riêng của chất lỏng đó. Cho rằng thể tích của hỗn hợp bằng tổng thể tích của hai chất lỏng đem pha trộn Câu 3(2đ). Một khối nhôm có thể tích 1dm3 và có khối lượng 5,8kg. Bên trong của khối nhôm này có khoảng rỗng và được trám kín bằng đồng. Cho biết khối lượng riêng của 3 3 nhôm là D1= 2700kg/m , khối lượng riêng của đồng là D2= 8900kg/m . Tính thể tích phần được trám bằng đồng đó? Câu 4(5đ) Một vật có khối lượng 100kg . 1, Tính trọng lượng của vật? 2, Nếu kéo vật lên cao theo phương thẳng đứng thì lực kéo là bao nhiêu? 3, Nếu kéo vật bằng một hệ thống pa lăng gồm 4 ròng rọc động và 4 ròng rọc cố định thì lực kéo vật là bao nhiêu? 4, Nếu kéo vật trên mặt phẳng nghiêng có chiều dài 10m, chiều cao 2m. thì lực kéo là bao nhiêu ? Câu 5 (5đ). 1, Tính nhiệt lượng cung cấp cho 4 kg nước để tăng nhiệt độ từ 200c đến 1000c. Biết rằng 1kg nước tăng một độ thì cần cung cấp cho nước một nhiệt lượng là 4200J. 2, Sau khi đun sôi người ta trút vào thêm 8kg nước ở nhiệt độ 40 0c . Hỏi sau khi trao đổi nhiệt thì 12 kg nước trên có nhiệt độ là bao nhiêu (bỏ qua nhiệt lượng cung cấp cho môi trường). biết rằng 1kg nước hạ một độ thì nó tỏa ra 4200J. Câu 6 (2,5đ): 1. Một học sinh cho rằng ròng rọc hoạt động dựa trên nguyên tắc đòn bẩy. Theo em điều đó đúng không? Vì sao? 2. Có người giải thích quả bóng bàn bị bẹp (không bị thủng), khi được nhúng vào nước nóng sẽ phồng lên như cũ vì vỏ bóng bàn gặp nóng nở ra và bóng phồng lên. Cách giải thích trên là đúng hay sai? Vì sao? Em hãy đưa ra một ví dụ chứng tỏ cách giải thích của mình. Hết Trang 1
  2. Lưu ý: Giám thị coi thi không giải thích gì thêm. Thí sinh được sử dụng máy tính. ĐÁP ÁN Câu Đáp án Điểm Câu 1 1 - Ban đầu dùng quả cân 200g để cân ra 200g đường. - Bỏ quả cân qua sang phần đĩa đường vừa cân để đĩa này có khối 1 lượng 400g và cân được tiếp 400g đường . câu 1 Đổ 400g đường vào hộp đựng sau đó cân tiếp 400g đường nữa rồi đổ 1 (3đ) tiếp vào hộp đựng. Cuối cùng lấy quả cân từ đĩa kia , rồi đỏ tiếp 200g đường vào hộp đựng . Vây sau 3 lần cân ta có 1kg đường. Câu 2: Đổi 2 lít = 0,002 (m3) ; 3 lít = 0,003 (m3) 0,25 - Thể tích của hỗn hợp: 0,5 3 Vhh = 0,002 + 0,003 = 0,005 (m ) - Khối lượng của hỗn hợp: 0,5 mhh = D. Vhh = 900 . 0,005 = 4,5 (kg) Câu 2 - Khối lượng của nước: 0,5 (2,5đ) mn = Dn . Vn = 1000 . 0,003 = 3 (kg) - Khối lượng của chất lỏng là: 0,75 mcl = mhh – mn = 4,5 – 3 = 1,5 (kg) - Vậy KLR của chất lỏng: 0,5 mcl 1,5 3 Dcl = Vcl = 0,002 = 750 (kg/m ) Câu 3: - Đổi 1 dm3 = 0,001m3 0,5 - Gọi khối lượng của nhôm và đồng lần lượt là m1 và m2 - Gọi thể tích của nhôm và đồng lần lượt là V1 và V2 - Ta có thể coi rằng quả cầu là hợp kim của nhôm và đồng 0,25 - Khi đó khối lượng của quả cầu: 1 m1 + m2 = 5,8 Câu 3  D1 . V1 + D2 . V2 = 5,8 (2đ)  2700 . V1 + 8900 . ( 0,001 – V1) = 5,8  8,9 – 6200. V1 = 5,8 3,1 3 3  V1 = 6200 = 0,0005 (m ) = 0,5 (dm ). - Vậy thể tích của đồng được trám vào bên trong quả cầu nhôm là 0,5 0,25 dm3. Câu 4: 1, Theo công thức P = 10. m = 10.100 = 1000(N). 1 2, Nếu kéo vật lên cao theo phương thẳng đứng thì lực kéo là: 1 F = 1000 (N) Câu 4 Trang 2
  3. (2,5đ) 3, Vì kéo vật bằng một hệ thống pa lăng gồm 4 ròng dọc động nên được 1,5 lợi 8 lần về lực vì mỗi ròng dọc động cho lợi 2 lần về lực. 1000 125 Vậy lực kéo vật là : F = 8 (N) 4, Nếu kéo vật trên mặt phẳng nghiêng có chiều dài 10(m), chiều cao 2 1,5 (m) tức là thiệt 5 lần đường đi thì được lợi 5 lần về lực. Vậy lực kéo vật 1000 200(N) 5 trên mặt phẳng nghiêng là : F = Câu 5 1, 1kg nước tăng 10c cần 4200J 1 Vậy 4kg nước tăng 10c cần : 4 . 4200(J) 1 0 Câu 5 Do đó 4kg nước tăng 80 c cần : 4 . 4200 . 80 = 1344000(J) 1 (5đ) Vậy nhiệt lượng cần thiết cung cấp cho 4kg nước tăng nhiệt độ từ 200c đến 1000c là 1344000(J). 2, Sau khi sôi người ta trút vào đó 8 kg nước có nhiệt độ là 400c nên 8 2 kg nước thu nhiệt, 4 kg nước hạ nhiệt độ tỏa nhiệt, do khối lượng gấp 2 lần nhau nên 4kg hạ 20c thì 8 kg nước tăng được 10c. Vậy 4kg nước hạ đi 400c về 600c thì 8kg tăng thêm được 200c và lên đến 600c. Vậy nhiệt độ cuối cùng của 12 kg nước là 600c. Câu 6 Câu 6: 1 2,5đ 1. Trả lời đúng, giải thích vì điểm tác dụng nằm ở hai mép của ròng rọc, còn điểm tựa chính là trục quay. 2. Cách giải thích trên là sai, thực tế quả bóng bàn phồng lên là do 1 chất khí trong quả bóng bàn gặp nóng, nở ra, thể tích khí tăng lên đẩy vỏ quả bóng bàn phồng lên. Ví dụ: Nếu quả bóng bàn bị thủng một lỗ nhỏ thì khi thả vào nước nóng 0,5 không xảy ra hiện tượng trên. Lưu ý: Nếu học sinh mà giải theo cách khác phù hợp thì vẫn cho điểm tương ứng Trang 3