Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn Lớp 7 - Năm học 2020-2021 - Phòng GD và ĐT Krông Ana (Có đáp án)
Câu 3 (12.0 điểm). Có ý kiến cho rằng: "Thơ ca bắt rễ từ lòng người, nở hoa nơi từ ngữ.''
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy làm sáng tỏ nhận định trên qua bài thơ ''Qua Đèo Ngang'' của Bà Huyện Thanh Quan.
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy làm sáng tỏ nhận định trên qua bài thơ ''Qua Đèo Ngang'' của Bà Huyện Thanh Quan.
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn Lớp 7 - Năm học 2020-2021 - Phòng GD và ĐT Krông Ana (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- de_thi_hoc_sinh_gioi_cap_huyen_mon_ngu_van_lop_7_nam_hoc_202.docx
Nội dung text: Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn Lớp 7 - Năm học 2020-2021 - Phòng GD và ĐT Krông Ana (Có đáp án)
- PHÒNG GD&ĐT KRÔNG ANA KỲ THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN KHÓA NGÀY 30/01/2021 ĐỀ CHÍNH THỨC Đề thi môn: Ngữ văn 7 Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian giao đề) Câu 1 (4.0 điểm). Cho hai câu thơ sau: Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn Mà em vẫn giữ tấm lòng son. (Bánh trôi nước, Hồ Xuân Hương) Hãy chỉ ra và phân tích ý nghĩa của quan hệ từ trong hai câu thơ trên. Câu 2 (4.0 điểm). Những chuyến xe tải chở đầy bánh chưng, bánh tét, phao cứu trợ, nhu yếu phẩm cần thiết để hỗ trợ, giúp đỡ miền Trung trong đợt lũ lụt lịch sử năm 2020 của người dân huyện Krông Ana nói riêng và nhân dân cả nước nói chung là một hình ảnh vô cùng đẹp. Nó khơi gợi trong ta về tinh thần tương thân tương ái, tình yêu thương giữa người với người. Hãy viết một bài văn ngắn trình bày suy nghĩ của em về tình yêu thương con người trong cuộc sống. Câu 3 (12.0 điểm). Có ý kiến cho rằng: "Thơ ca bắt rễ từ lòng người, nở hoa nơi từ ngữ.'' Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy làm sáng tỏ nhận định trên qua bài thơ ''Qua Đèo Ngang'' của Bà Huyện Thanh Quan. Hết (Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm) Họ và tên thí sinh: Số báo danh: Chữ ký giám thị 1 Chữ ký giám thị 2
- KỲ THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN KHÓA NGÀY: 30/01/2021 Môn: Ngữ văn 7 ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM CÂU NỘI DUNG ĐIỂM - Học sinh xác định đúng các quan hệ từ và phân tích được tác 4.0 dụng - Quan hệ từ có trong hai câu thơ: Mặc dầu, mà. 1.0 Phân tích được ý nghĩa của việc sử dụng quan hệ từ: - Việc sử dụng các quan hệ từ mặc dầu, mà chỉ sự đối lập giữa bề 1.0 ngoài của chiếc bánh trôi nước với cái nhân của nó. Chiếc bánh trôi nước có thể rắn hay nát, khô hay nhão là do tay người nặn nhưng 1 dù thể rắn hay nát, khô hay nhão thì bên trong cũng có nhân màu hồng son, ngọt lịm. - Đó cũng là sự đối lập giữa hoàn cảnh xã hội với việc giữ gìn tấm 0.5 lòng son sắt của người phụ nữ. - Việc sử dụng cặp quan hệ từ trên tạo nên cách nói dõng dạc và dứt khoát thể hiện rõ thái độ quyết tâm bảo vệ giữ gìn nhân phẩm 0.5 của người phụ nữ trong bất cứ hoàn cảnh nào. - Việc dùng cặp quan hệ từ trên cũng đã thể hiện thái độ đề cao, 1.0 bênh vực người phụ nữ của Hồ Xuân Hương. Học sinh viết được một đoạn văn, thể hiện rõ được luận điểm, luận 4.0 cứ; hành văn giàu cảm xúc; không sai lỗi chính tả, lỗi dung từ, viết câu. 1. Mở bài: Nêu vấn đề cần nghị luận 0.5 2. Thân bài: Giải thích: Thế nào là tình yêu thương con người trong cuộc sống. 0.5 - Biểu hiện của tình yêu thương: Lấy ví dụ cụ thể về những hành 1.0 động giúp đỡ đồng bào miền Trung của nhân dân huyện Krông Ana nói riêng và nhân dân cả nước nói chung. - Ý nghĩa của tình yêu thương con người trong cuộc sống: 0.5 - Bàn luận, mở rộng vấn đề: Phê phán những người trong xã hội 0.5 2 sống thiếu tình thương, vô cảm, dửng dưng trước nỗi đau chung của đồng loại; những kẻ ích kỉ, chỉ biết lo cho cuộc sống của bản
- thân mình mà không quan tâm đến bất cứ ai - Bài học nhận thức: +Tình yêu thương có vai trò rất quan trọng trong cuộc sống 0.5 + Chúng ta hãy nâng niu hạnh phúc gia đình; hãy sống yêu thương, biết sẻ chia, đồng cảm với những cảnh ngộ trong cuộc đời. 3. Kết bài: Khẳng định lại vấn đề và trình bày suy nghĩ của bản thân. 0.5 Học sinh viết bài đảm bảo các yêu cầu sau: 12.0 A. Về kĩ năng: - Đảm bảo bài văn nghị luận chứng minh một nhận định qua phân tích một tác phẩm văn học. - Bố cục rõ ràng, luận điểm, luận cứ đầy đủ chính xác. - Lời văn chuẩn xác diễn đạt trong sáng, ít sai chính tả ngữ pháp, cảm xúc sâu sắc. B. Nội dung 1. Mở bài: Giới thiệu về vấn đề nghị luận và hướng vào nhận định. 1.0 - Giới thiệu về Bà Huyện Thanh Quan và bài thơ Qua Đèo Ngang, ấn tượng chung về tác giả, tác phẩm. 2. Thân bài: * Giải thích: - Thơ ca bắt rễ từ lòng người: Thơ ca là tiếng nói chân thành của 0.5 tình cảm. Thơ do tình cảm mà sinh ra. Thơ luôn thể hiện những rung cảm tinh tế, thẳm sâu của tác giả. - Nở hoa nơi từ ngữ: Lời thơ bao giờ cũng chắt lọc, giàu hình 0.5 tượng, có khả năng gợi cảm xúc của người đọc. Vẻ đẹp ngôn từ chính là yêu cầu bắt buộc đối với thơ ca. -> Ý cả câu: Thơ ca khởi nguồn từ cảm xúc của tác giả trước cuộc sống và tình cảm ấy, thăng hoa nơi từ ngữ biểu hiện. 0.5 3 * Chứng minh: HS cần phân tích bài thơ để làm sáng tỏ: Luận điểm 1: Bài thơ Qua Đèo Ngang bắt rễ từ lòng người: - Bài thơ Qua Đèo Ngang được sáng tác khi Bà Huyện Thanh 0.5 Quan vào Huế nhậm chức Cung trung giáo tập, đó thể hiện nỗi nhớ nước thương nhà, nỗi buồn thầm lặng cô đơn của tác giả. - Bài thơ tả cảnh ngụ tình rất đặc sắc mượn cảnh vật để kín đáo kí 0.5 thác những nỗi niềm tâm sự của mình: nỗi buồn cô đơn trước thực tại, nhớ về dĩ vãng để trang trải nỗi lòng.
- - Đèo Ngang là địa giới tự nhiên giữa hai tỉnh Hà Tĩnh - Quảng 0.5 Bình. Dãy Hoành Sơn chạy dài ra tận bờ biển mà tạo thành con đèo “đệ nhất hùng quan” của Đại Việt. - Hai câu đề nói lên một không gian, thời gian gợi buồn đó là Đèo 1.0 Ngang với bóng xế tà. Khung cảnh Đèo Ngang: cỏ, hoa, lá, đá chen nhau mà tồn tại đã khắc họa cảnh cằn cỗi hoang vu. Điệp ngữ “chen” tô đậm nét cằn cỗi, hoang vu ấy. - Hai câu thực gợi tả cuộc sống và con người nơi Đèo Ngang hơn 150 năm về trước ít ỏi, lẻ loi chỉ là vài chú tiều phu “lom khom” 0.5 kiếm củi nhỏ bé và hút lặng vào không gian và mấy nhà chợ “lác đác” lưa thưa, xơ xác. -> Nữ sĩ càng cảm thấy mình bơ vơ, trơ trọi và buồn khôn xiết kể. - Hai câu luận: Trời tối dần, chim rừng cất tiếng gọi đàn: con cuốc cuốc và cái gia gia. Khúc nhạc rừng cất lên, lúc hoàng hôn rất 0.5 buồn, gợi lên bao nỗi niềm đối với li khách vừa “nhớ nước, đau lòng” vừa “thương nhà mỏi miệng”. Tiếng chim cũng là tiếng lòng. Bút pháp tả cảnh ngụ tình rất đặc sắc. - Hai câu kết thể hiện sâu sắc và rõ nét hơn tâm trạng của nhà thơ. + Bốn chữ “dừng chân đứng lại” gợi tả một cử chỉ, một hành động, một tâm trạng ngơ ngác, bồi hồi. Đứng lại để nhìn con đèo; dừng 1.0 chân để nghe tiếng chim gọi đàn. Giữa mênh mông “trời non nước”, lữ khách chỉ thấy mình trơ trọi “ta với ta”. Chút “tình riêng” như tan ra thành “mảnh”, buồn đau tê tái. Chữ “một” đứng đầu câu thơ cuối bài đã đặc tả nỗi buồn lẻ loi, cô đơn của tác giả khi một mình đứng trên đỉnh Đèo Ngang lúc ngày tàn. + Hình tượng thơ được đặt trong thế tương phản độc đáo. Cái mênh 0.5 mông, bao la, vô hạn của “trời non nước’’ tương phản cái “ta” nhỏ bé, lẻ loi và đơn côi. Nỗi nhớ quê nhớ nhà dâng lên trong lòng li khách không thể nào kể xiết. => Cảnh Đèo Ngang, tâm tình nữ sĩ - khách li hương như chan hòa, như cộng hưởng. Tình yêu thiên nhiên, nỗi nhớ quê nhớ nhà, nỗi 0.5 buồn cô đơn của li khách đã kết đọng thành vẻ đẹp nhân văn của bài thơ tuyệt bút “Qua Đèo Ngang”. Luận điểm 2: Bài thơ Qua Đèo Ngang nở hoa nơi từ ngữ: - Giọng thơ nhẹ nhàng, du dương đã diễn tả được nỗi niềm hoài cổ buồn thương man mác, bâng khuâng. 0.5 - Sử dụng phép đối đặc sắc ở các câu thực, luận, kết đã làm nổi bật được khung cảnh vắng vẻ, hoang sơ, thưa thớt của Đèo Ngang và 0.5 bộc lộ được tâm trạng nhà thơ. - Phép đảo ngữ được vận dụng tài tình ở các câu thực, luận đã nhấn 0.5 mạnh sự heo hút, thưa thớt của cảnh vật và nỗi nhớ nước thương
- nhà da diết của nhà thơ. - Phép chơi chữ độc đáo ở hai câu luận đã bộc lộ tâm trạng bồn 0.5 chồn, hoài cổ của nhà thơ một cách kín đáo. - Sử dụng thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật hàm xúc cô đọng 1.0 nhưng đã diễn tả được nội dung phong phú. Hình tượng thơ mang tính ước lệ tượng trưng nhưng rất biểu cảm, nhất là âm điệu, nhạc điệu bổng trầm, du dương như cuốn hút hồn người. 3. Kết bài: - Nhận định đã đề cập đến giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của 1.0 tác phẩm. Một tác phẩm chân chính phải khởi phát từ tình cảm dạt dào của tác giả và được thể hiện bằng ngôn từ chắt lọc, chau chuốt - Người nghệ sĩ phải có trái tim nhạy cảm, tinh tế về khả năng lao động nghệ thuật nghiêm túc thì mới tạo được những vần thơ trác tuyệt * Lưu ý: Trên đây chỉ là những gợi ý cơ bản, giám khảo căn cứ vào bài làm của học sinh mà cho điểm linh hoạt; khuyến khích những bài viết có cảm xúc, liên kết giữa các ý chặt chẽ, chữ viết rõ ràng, trình bày đẹp.