Đề thi Olympic 10-3 lần 3 môn Sinh học Lớp 11 năm 2018 - Trường THPT Ea Súp (Có đáp án)

Câu 1.
a.Trong cơ chế trao đổi nước ở thực vật hãy nêu các động lực quyết định quá trình vận chuyển nước. Trong các động lực nêu trên, động lực nào là chủ yếu ? Vì sao ?
b.Tại sao lục lạp của thực vật bậc cao có hình bầu dục? Lục lạp của cây ưa sáng và cây ưa bóng có gì khác nhau?
doc 6 trang Hải Đông 20/01/2024 2780
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi Olympic 10-3 lần 3 môn Sinh học Lớp 11 năm 2018 - Trường THPT Ea Súp (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docde_thi_olympic_10_3_lan_3_mon_sinh_hoc_lop_11_nam_2018_truon.doc

Nội dung text: Đề thi Olympic 10-3 lần 3 môn Sinh học Lớp 11 năm 2018 - Trường THPT Ea Súp (Có đáp án)

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH ĐẮK LẮK TRƯỜNG THPT EA SÚP KÌ THI OLYMPIC 10-3 LẦN III ĐỀ THI ĐỀ NGHỊ MÔN: SINH LỚP 11 DUYỆT CỦA LÃNH ĐẠO NHÀ TRƯỜNG (Kí tên, đóng dấu)
  2. KÌ THI OLYMPIC 10-3 LẦN III TỈNH ĐĂK LĂK NĂM 2017-2018 ĐỀ THI ĐỀ NGHỊ MÔN: SINH LỚP 11 Thời gian: 180 phút (không kể thời gian giao đề) ĐỀ THI VÀ ĐÁP ÁN BÀI 1. (4.0 điểm) Câu 1. a.Trong cơ chế trao đổi nước ở thực vật hãy nêu các động lực quyết định quá trình vận chuyển nước. Trong các động lực nêu trên, động lực nào là chủ yếu ? Vì sao ? b.Tại sao lục lạp của thực vật bậc cao có hình bầu dục? Lục lạp của cây ưa sáng và cây ưa bóng có gì khác nhau? Câu 2. Tại sao đều không có hô hấp sáng, nhưng thực vật C 4 có năng suất cao còn thực vật CAM có năng suất thấp hơn? Câu 3. Cho bảng số liệu sau: STT Loài thực vật Áp suất thẩm thấu của tế bào 1 Bèo hoa dâu 3,45 atm 2 Cây bắp cải 10,34 atm 3 Cây phi lao 19,27 atm 4 Cây xương rồng 26, 15 atm Từ bảng số liệu trên có thể rút ra nhận xét gì? Nêu cơ sở của những nhận xét đó. Đáp án bài 1 Bài Nội dung Điểm 1 Câu a. - Các động lực quyết định: Động lực đẩy của rễ, động lực hút của lá, động lực 0,25 1 trung gian. - Trong các động lực trên, động lực hút của lá là chủ yếu vì nó tạo ra một lực hút rất lớn, có thể kéo được cột nước lên cao hàng trăm mét, trong khi động lực 0,5 đẩy chỉ đẩy được cột nước lên vài ba mét. b. - Lục lạp của thực vật bậc cao có hình bầu dục có thể quay hướng linh hoạt 0,5 thuận tiện cho việc tiếp nhận ánh sáng mặt trời. Khi ánh sáng mặt trời quá mạnh,lục lạp xoay bề mặt tiếp xúc nhỏ nhất về phía ánh sáng để tránh bớt ánh sáng làm hư hại diệp lục tố,ngược lại khi ánh sáng yếu lục lạp xoay bề mặt tiếp xúc lớn nhất về phía ánh sáng để hấp thụ ánh sáng tốt hơn. - Lục lạp ở cây ưa sáng có số lượng, kích thước và hàm lượng sắc tố trong lục 0,25 lạp nhỏ hơn ở cây ưa óng. Câu - Thực vật CAM sử dụng sản phẩm cuối cùng của quá trình quang hợp tích lũy 0,75 2 dưới dạng tinh bột làm nguyên liệu tái tạo chất nhận CO2 của chu trình CAM, do vậy làm giảm chất hữu cơ tích lũy trong cây dẫn đến năng suất thấp - Thực vật CAM sống ở sa mạc là nơi nghèo dinh dưỡng, khan hiếm nguồn nước 0,25
  3. Câu - Áp suất thẩm thấu được xác định bằng công thức: P = RTCi trong đó 0,5 3 C là nồng độ dịch bào i là hệ số điện li của chất tan R là hằng số khí T nhiệt độ dung dịch - C và i khác nhau ở mỗi loài sinh vật còn R và T không phụ thuộc vào các loài 0,5 sinh vật. - Áp suất thẩm thấu càng lớn thì thế nước càng thấp, tế bào càng có khả năng 0,5 hút nước mạnh để đáp ứng nhu cầu nước ở những nơi khô hạn. Bài 2. (4.0 điểm) Câu 1. Hãy chỉ ra đường đi của máu trong hệ tuần hoàn kép của thú và giải thích tại sao hệ tuần hoàn của thú được gọi là hệ tuần hoàn kép. Câu 2. Khi huyết áp thấp thì quá trình lọc ở cầu thận của cơ quan bài tiết nước tiểu bị trở ngại, thận đã tự điều chỉnh huyết áp bằng cách nào để quá trình lọc trở lại bình thường? Đáp án bài 2 Bài Nội dung Điể 2 m Câu - Máu đi trong hệ tuần hoàn của thú qua hai vòng tuần hoàn: 1 + Vòng tuần hoàn lớn: Máu giàu O2 ở tâm thất trái được tim bơm vào động mạch 0,75 chủ vào các động mạch nhỏ hơn và đến mao mạch ở các cơ quan, bộ phận để thực hiện trao đổi chất và trao đổi khí. Sau đó, máu giàu CO 2 đi theo tĩnh mạch về tâm nhĩ phải, rồi được đẩy xuống thâm thất phải của tim. + Vòng tuần hoàn nhỏ: Máu giàu CO 2 ở tâm thất phải được tim bơm lên động 0,75 mạch phổi và về phổi để trao đổi khí trở thành máu giàu O 2 , sau đó máu về tĩnh mạch phổi quay trở lại tâm nhĩ trái và xuống tâm thất trái của tim. - Hệ tuần hoàn của thú được gọi là hệ tuần hoàn kép vì hệ tuần hoàn của chúng có 0,5 2 vòng tuần hoàn: Vòng tuần hoàn lớn (vòng tuần hoàn cơ thể) và vòng tuần hoàn nhỏ (vòng tuần hoàn phổi). Câu - Cầu thận chỉ lọc được dễ dàng khi có áp suất lọc, mà áp suất lọc = huyết áp - (áp 2 suất keo + áp suất thuỷ tĩnh của dịch lọc trong nang Bao man). 0,5 - Huyết áp thấp thì áp suất lọc càng thấp nên trở ngại cho quá trình lọc máu tạo 1,0 nước tiểu đầu. Thận đáp ứng lại bằng cách tiết ra renin điều chỉnh huyết áp qua hệ thống renin-angiotensin-aldosteron (RAAS) để tạo thành Angiotensin II. Chất này làm co mạch máu dẫn đến tăng huyết áp . - Angiotensin II cũng kích thích tuyến thượng thận tăng tiết hoocmon aldosteron 0,5 + và hoocmon này tác động lên ống lượn xa làm tăng tái hấp thu Na và nước ở ống lượn xa dẫn đến tăng thể tích máu và tăng huyết áp.
  4. Bài 3. (4.0 điểm) Câu 1. Phân biệt sinh trưởng sơ cấp với sinh trưởng thứ cấp ở thực vật? Câu 2. Phân biệt vận động khép lá – xòe lá ở cây phượng và cây trinh nữ về bản chất, tác nhân kích thích, tính chất biểu hiện và ý nghĩa? Câu 3. Người ta tiến hành thí nghiệm như sau: Cây mầm 1: chiếu sáng một chiều lên bao lá mầm Cây mầm 2: cắt bỏ đỉnh ngọn, rồi chiếu sáng một chiều. Cây mầm 3: che tối phần bao lá mầm, chiếu sáng một chiều. Hãy cho biết kết quả thu được và giải thích. Câu 4. Nhằm tăng thêm sản lượng đường thu được trên cùng một diện tích trồng mía, người ta đã sử dụng gibêrelin có nồng độ thích hợp để phun lên cây mía. Giải thích cơ sở khoa học của việc áp dụng loại hoocmôn này. Đáp án bài 3 Bài Nội dung Điểm 3 Câu Tiêu chí Sinh trưởng sơ cấp Sinh trưởng thứ cấp 1 Đặc điểm Là hình thức sinh Là hình thức sinh trưởng làm 0,25 trưởng làm tăng chiều tăng bề ngang của thân dài của thân và rễ và rễ Loại mô phân sinh Mô phân sinh chồi Mô phân sinh bên: tầng sinh đỉnh, mô phân sinh bần và tầng sinh mạch 0,5 đỉnh rễ, mô phân sinh lóng Đối tượng Thực vật Một lá mầm Thực vật Hai lá mầm 0,25 và Hai lá mầm Câu Tiêu chí Vận động khép lá – xòe lá ở Vận động khép lá – xòe lá ở 2 cây trinh nữ cây phượng Bản chất Vận động không sinh trưởng Vận động sinh trưởng 0,25 Tác nhân kích Do sự thay đổi sức trương Do tác động của auxin nên ảnh thích nước của tế bào chuyên hóa hưởng đến sự sinh trưởng nằm ở cuống lá, không liên không đều ở mặt trên và mặt 0,25 quan đến sự sinh trưởng dưới của lá Tính chất biểu Nhanh hơn Chậm hơn hiện Không có tính chu kì Có tính chu kì 0,25 Ý nghĩa Giúp lá không bị tổn thương Giúp lá xòe ra khi có ánh sáng khi có tác động cơ học để quang hợp và khép lại vào 0,25 đêm để giảm thoát hơi nước. Câu - Cây 1: ngọn cây cong về phía ánh sáng do sự quang hướng động. 3 Bao lá mầm là nơi tổng hợp auxin chủ yếu, có tác dụng kích thích sự dãn dài 0,5 tế bào. Khi chiếu sáng từ một phía, auxin di chuyển về phía tối nên nồng độ sẽ giảm ở phía có ánh sáng và cao ở phía tối, dẫn đến phía tối sinh trưởng nhanh hơn làm ngọn cây cong về phía có ánh sáng. - Cây 2 và 3: không có hiện tượng trên do phần đỉnh ngọn có nhiều auxin nhạy cảm 0,5 với ánh sáng, nhưng đã bị cắt bỏ hoặc đã bị che tối, không tiếp xúc với ánh sáng. Câu - Cây mía tích trữ hidratcacbon ở dạng đường (sacarozơ) trong không bào trung tâm 0,5 4 của các tế bào mô mềm ở thân cây. - Phun gibêrelin ở nồng độ và các thời điểm phù hợp sẽ thúc đầy sự phân chia ở mô 0,5 phân sinh làm tăng số lượng tế bào và kích thích sinh trưởng giãn theo chiều dọc của các tế bào ở thân, dẫn đến làm tăng thêm độ dài lóng thân cây mía, qua đó tăng sản lượng thân cây và sẽ giúp tăng lượng đường thu được trên cùng diện tích canh tác mía.
  5. Bài 4. (4 điểm) Câu 1. Tại sao ở động vật bậc thấp có hệ thần kinh dạng lưới và dạng chuỗi hạch, hầu hết tập tính của chúng là tập tính bẩm sinh? Câu 2. a. Phân biệt sự lan truyên xung thần kinh trên sợi trục có bao miêlin và sợi trục không có bao miêlin. b. Nêu những điểm khác nhau giữa sự truyền xung thần kinh trên sợi thần kinh và trong cung phản xạ. Câu 3. Người ta tiến hành nghiên cứu tác dụng của hai loại thuốc A và B đến quá trình truyền tin qua xináp thần kinh - cơ xương ở chuột. Kết quả thí nghiệm cho thấy: sử dụng thuốc A thì gây tăng giải phóng chất dẫn truyền thần kinh (chất trung gian hóa học), sử dụng thuốc B thì gây đóng kênh canxi ở xinap. Hãy cho biết các thuốc này ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động của cơ xương? Giải thích. Câu 4. Hai loại dây thần kinh giao cảm và đối giao cảm thì sự dẫn truyền xung thần kinh ở dây thần kinh nào sẽ nhanh hơn? Tại sao? Đáp án bài 4 Bài Nội dung Điểm 4 Câu Ở động vật bậc thấp có hệ thần kinh dạng lưới và dạng chuỗi hạch, hầu hết tập 1 tính của chúng là tập tính bẩm sinh vì: - Hệ thần kinh dạng lưới và dạng chuỗi hạch có ít tế bào thần kinh, cấu tạo đơn 0,5 giản nên khả năng học tập và rút kinh nghiệm kém. - Động vật có hệ thần kinh dạng lưới và dạng chuỗi hạch thường có tuổi thọ ngắn nên ít thời gian học tập và rút kinh nghiệm. 0,5 Câu Sợi trục không có bao miêlin Sợi trục có bao miêlin 2 - Lan truyền liên tục từ vùng này -Lan truyền theo cách nhảy cóc từ eo 0,5 sang vùng khác kề bên, tốc độ chậm Ranvie này sang eo Ranve khác, tốc hơn. độ lan truyền nhanh hơn. - Năng lượng tiêu tốn nhiều hơn -Năng lượng tiêu tốn ít hơn. 0,5 Sự truyền xung thần kinh trong sợi Sự truyền xung thần kinh trong thần kinh cung phản xạ Hưng phấn được truyền đi trong sợi Hưng phấn chỉ được dẫn truyền theo thần kinh dưới dạng xung thần kinh 1 chiều nhất định từ cơ quan thụ cảm 0,5 theo cả 2 chiều (kể từ nơi kích thích) qua trung ương thần kinh đến cơ quan trả lời. Câu Thuốc A làm tăng giải phóng chất dẫn truyền thần kinh, làm cho thụ thể ở 0,5 3 màng sau xinap bị kích thích liên tục và cơ tăng cường co giãn, gây mất nhiều năng lượng. Thuốc B làm Ca2+ không vào được tế bào, axetincolin không giải phóng ra ở 0,5 chùy xinap, dẫn đến cơ không co được. Câu Truyền xung ở dây đối giao cảm sẽ nhanh hơn dây giao cảm vì: 4 Ở dây thần kinh giao cảm có sợi truớc hạch ngắn có bao mielin và sợi sau 0,5 hạch dài không có bao mielin còn ở dây thần kinh đối giao cảm thì ngược lại. Vì vậy mà dây thần thần kinh đối giao cảm có tốc độ dẫn truyền nhanh hơn Bài 5. (4 điểm) Câu 1. Trong phép lai giữa hai cây đều thuần chủng, khác nhau về 2 cặp gen tương phản, được F1 đồng loạt xuất hiện cây cho quả tròn, vị ngọt. Tiếp tục cho F 1 tự thụ phấn, thu được đời F2 có 7500 cây, gồm 4 loại kiểu hình khác nhau, trong đó có 1800 cây cho quả bầu dục, vị
  6. ngọt. Cho biết mỗi gen quy định 1 tính trạng và tương phản với quả vị ngọt là quả vị chua. Xác định kiểu gen và kiểu hình của (P), kiểu gen F 1 và tỉ lệ các kiểu hình ở F 2? Biết mọi diễn biến trong quá trình sinh noãn giống quá trình sinh hạt phấn. Câu 2. Khi cho lai giữa cây thuần chủng thân cao, hoa đỏ với cây thân thấp, hoa trắng F 1 thu được toàn cây thân cao, hoa đỏ. Cho F1 tự thụ phấn F2 thu được: 27 thân cao, hoa đỏ : 21 thân thấp, hoa đỏ : 9 thân cao, hoa trắng : 7 thân thấp, hoa trắng. Biết rằng gen nằm trên NST thường. Cho cây F1 lai phân tích, hãy xác định tỉ lệ kiểu hình thu được ở Fa . Đáp án bài 5 Bài 5 Nội dung Điểm Câu 1 - F1 thu được 100% tròn, ngọt, F2 xuất hiện 4 loại kiểu hình khác nhau, trong 0,5 đó có kiểu hình bầu dục, chua => tròn, ngọt là trội hoàn toàn so với bầu dục, chua. Quy ước: A – tròn, a – bầu dục; B – ngọt, b – chua => F1 dị hợp hai cặp gen (Aa,Bb) - Quả bầu dục, ngọt (aaB-) ở F 2 chiếm tỉ lệ 1800/7500 = 0,24 ≠ 3/16 và ≠ 1/4 0,5 => các cặp gen quy định các cặp tính trạng di truyền liên kết không hoàn toàn với nhau trên 1 cặp NST. ab => Quả bầu dục, chua ( ) = 0,25 – 0,24 = 0,01 ab  0,1 ab x 0,1 ab = 0,01 => ab = 0,1 Kiểu gen của P: (tròn, chua) x (bầu dục, ngọt) Ab aB - Tỉ lệ các kiểu hình ở F2: 0,5 AB Ab aB Tròn, ngọt = 0,51; Tròn, chua ( ) = Bầu dục, ngọt( ) = b a 0,24; Bầu dục, chua = 0,01 Câu 3 - Xét tính trạng chiều cao ở F2 Cao/thấp = 9/7 => Tính trạng di truyền theo quy luật tương tác gen không alen kiểu bổ sung 9:7, F1 có kiểu gen AaBb (Cao) 0,5 Quy ước: A-B- quy định thân cao A-bb, aaB- và aabb quy định thân thấp - Xét tính trạng màu hoa ở F2 Đỏ/trắng = 3/1 => tính trạng màu hoa di truyền theo quy luật phân li 0,5 Quy ước alen D : hoa đỏ trội hoàn toàn so với a hoa trắng; F 1 có kiểu gen Dd (hoa đỏ) - Xét chung 2 tính trạng : (9 cao: 7 thấp)(3 đỏ: 1 trắng) = 27:21:9:7 giống đề 0,5 => các gen phân li độc lập, F1 có kiểu gen AaBbDd (cao,đỏ). - F1 lai phân tích (Viết sơ đồ lai) 0,5 Fa có tỉ lệ kiểu hình: 1 thân cao, hoa đỏ : 1thân cao, hoa trắng : 3 thân thấp, hoa đỏ : 3 thân thấp, hoa trắng. HẾT