Đề thi olympic 10-3 lần thứ 3 môn Sinh học Lớp 11 - Trường THPT Buôn Đôn (Có đáp án)

Câu 1: 4 điểm
a. Tại sao hiện tượng ứ giọt chỉ xảy ra ở cây thân bụi và cây thân thảo? Nêu thí nghiệm chứng minh có hiện tượng ứ giọt? 1đ
b. Hệ số hô hấp là gì? Tính hệ số hô hấp của axit stêaric (C¬18H36O2)? Ý nghĩa của nghiên cứu hệ số hô hấp? 1đ
c. Vì sao quá trình hấp thụ nước và khoáng liên quan chặt chẽ với quá trình hô hấp ở rễ?
d. Mối quan hệ của nguyên tố phôtpho đối với cây trồng như thế nào? (Dạng hấp thụ. vai trò, triệu chứng khi thiếu). Vì sao khi bón phân lân cho cây người ta thường đào thành rãnh quanh gốc. 1đ
doc 5 trang Hải Đông 16/01/2024 2460
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi olympic 10-3 lần thứ 3 môn Sinh học Lớp 11 - Trường THPT Buôn Đôn (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docde_thi_olympic_10_3_lan_thu_3_mon_sinh_hoc_lop_11_truong_thp.doc

Nội dung text: Đề thi olympic 10-3 lần thứ 3 môn Sinh học Lớp 11 - Trường THPT Buôn Đôn (Có đáp án)

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH ĐẮK LẮK TRƯỜNG THPT BUÔN ĐÔN KÌ THI OLYMPIC 10-3 LẦN III, NĂM 2018 ĐỀ THI ĐỀ NGHỊ MÔN: SINH HỌC LỚP 11
  2. ĐỀ THI VÀ ĐÁP ÁN Câu 1: 4 điểm a. Tại sao hiện tượng ứ giọt chỉ xảy ra ở cây thân bụi và cây thân thảo? Nêu thí nghiệm chứng minh có hiện tượng ứ giọt? 1đ b. Hệ số hô hấp là gì? Tính hệ số hô hấp của axit stêaric (C 18H36O2)? Ý nghĩa của nghiên cứu hệ số hô hấp? 1đ c. Vì sao quá trình hấp thụ nước và khoáng liên quan chặt chẽ với quá trình hô hấp ở rễ? d. Mối quan hệ của nguyên tố phôtpho đối với cây trồng như thế nào? (Dạng hấp thụ. vai trò, triệu chứng khi thiếu). Vì sao khi bón phân lân cho cây người ta thường đào thành rãnh quanh gốc. 1đ Đáp án câu 1: a. Chỉ xảy ra ở cây thân bụi và thân thảo, vì: + Khi không khí bão hoà hơi nước, sức hút nước của lá bằng không-> hiện tượng ứ giọt xảy ra do áp suất rễ. 0,25đ + Áp suất rễ thường có giới hạn của nó, phụ thuộc vào loài cây và thường chỉ đẩy được cột nước cao vài 3 mét và những cây bụi thấp và cây thân cỏ có độ cao trong khoảng này. 0,25đ - Thí nghiệm: Úp cây trong chuông thuỷ tinh kín, sau 1 đêm sẽ thấy các giọt nước ứ ra trên mép lá.-> Không khí trong chuông thuỷ tinh đã bão hoà hơi nước, nước bị đẩy từ mạch gỗ lên lá không thoát được thành hơi đã ứ thành các giọt ở mép lá. 0,5đ b * Hệ số hô hấp (RQ): là tỉ số giữa số phân tử CO2 thải ra và số phân tử O2 lấy vào khi hô hấp. 0,25đ * Hệ số hô hấp của axit stêaric: C18H36O2 + 26O2 = 18CO2 + 18H2O => RQ = 0,69 0,25đ * Ý nghĩa nghiên cứu hệ số hô hấp: - Cho biết nguyên liệu đang hô hấp là nhóm chất gì qua đó đánh giá tình trạng hô hấp của cây 0,25đ - Có biện pháp bảo quản nông sản và chăm sóc cây trồng phù hợp 0,25đ c. Quá trình hút nước và khoáng đều theo hai cơ chế chủ động và bị động trong đó cơ chế chủ động cần ATP, hô hấp lại cung cấp ATP. 0,5đ - Hô hấp tạo ra nhiều sản phẩm trung gian là những chất mang giúp hút nước và khoáng theo cơ chế chủ động 0,5đ d. - Dạng hấp thụ: PO3-. 0,25đ - Vai trò: 0,25đ + Cấu tạo axit nucleic, prôtêin, ATP .Cần thiết cho sự phân chia tế bào, sự sinh trưởng của mô phân sinh, kích thích phát triển của rễ, ra hoa quả và hạt. + Tham gia tích cực vào quá trình quang hợp, hô hấp, điều chỉnh sinh trưởng, làm tăng cường hoạt tính Rhizobia và các nốt sần ở rễ. - Triệu chứng: Toàn thân còi cọc ,lá màu sẫm, khi thiếu trầm trọng lá và thân có màu tía. Rễ kém phát triển. Chín chậm không có hạt và quả phát triển kém. Duy trì ưu thế đỉnh ít phân cành. Gây ra việc thiếu các nguyên tố vi lượng như Zn, Fe( khi thừa). 0,25đ - Đào thành rãnh quanh gốc, vì: P liên kết chặt với đất ít di động chủ yếu nhờ khuyếch tán, tốc độ khuyếch tán rất thấp-> tăng cường tiếp xúc với vùng hoạt động của rễ-> tăng khả năng hút P. 0,25đ Câu 2: 4đ a. Một người bị tiêu chảy nặng, lúc này mối quan hệ giữa độ quánh của máu và huyết áp diễn ra như thế nào? Trong trường hợp này, để đưa huyết áp về trạng thái bình thường thì bác sĩ thường chỉ định điều trị ngay cho bệnh nhân bằng cách nào? Giải thích. 1đ b. Tại sao khi uống rượu nhiều thường cảm thấy khát nước và mất nhiều nước qua nước tiểu. c. Hệ tuần hoàn ở sâu bọ có chức năng vận chuyển khí không? Tại sao? 1đ d. Sự tiêu hoá hoá học ở dạ dày diễn ra như thế nào? Thức ăn sau khi được tiêu hoá ở dạ dày được chuyển xuống ruột từng đợt với lượng nhỏ có ý nghĩa gì? 1đ Đáp án câu 2: a.* Mối quan hệ: Trong trường hợp bệnh nhân bị mất nước do tiêu chảy. Lúc này lượng nước trong máu mất đi nhanh với lượng lớn làm cho thể tích máu giảm mạnh, máu bị cô đặc lại làm cho độ quánh tăng nhưng do thể tích máu giảm mạnh trong thành mạch dẫn đến lực tác động của máu lên thành mạch giảm vì vậy huyết áp giảm. 0,5đ * Bác sĩ thường chỉ định truyền dịch (nước và chất điện giải) cho bệnh nhân này do:
  3. - Truyền nước giúp bổ sung lượng nước trong máu đã mất, giúp đưa thể tích máu trở về trạng thái ban đầu. 0,25đ - Trong nước có chất điện giải giúp bổ sung lượng chất điện giải trong huyết tương đã mất nhiều qua tiêu chảy, giúp đưa áp suất thẩm thấu của máu về trạng thái bình thường và tái hấp thu nước 0,25đ b. Hoocmon ADH kích thích tế bào ống thận tăng cường tái hấp thu nước trả về máu, nhờ vậy lượng nước thải theo nước tiểu giảm. 0,25đ - Rượu làm giảm tiết ADH vì vậy làm giảm hấp thu nước ở ống thận , lượng nước không được tái hấp thu ở ống thận sẽ đi theo nước tiểu ra ngoài. 0,25đ - Mất nước làm cho áp suất thẩm thấu trong máu tăng cao, kích thích lên vùng dưới đồi gây cảm giác khát 0,5đ c.- Hệ tuần hoàn ở sâu bọ không tham gia vận chuyển chất khí trong hô hấp 0,5đ - Vì: Các tế bào của cơ thể trao đổi khí trực tiếp với không khí ở bên ngoài qua hệ thống ống khí phân nhánh tới tận khe kẽ các mô 0,5đ d. - Chủ yếu là biến đổi prôtêin thành các chuỗi pôlipeptit ngắn dưới tác dụng của enzim pepsin với sự có mặt của HCl 0,25đ - Ý nghĩa của thức ăn xuống ruột từng đợt với lượng nhỏ: + Dễ dàng trung hoà lượng axít trong thức ăn từ dạ dày xuống ít một, tạo môi trường cần thiết cho hoạt động của các enzim trong ruột (vì có NaHCO3 từ tụy và ruột tiết ra với nồng độ cao 0,25đ + Để các enzim từ tụy và ruột tiết ra đủ thời gian tiêu hoá lượng thức ăn đó 0,25đ. + Đủ thời gian hấp thụ các chất dinh dưỡng 0,25đ Câu 3: a. Hình thức sinh trưởng của cây một lá mầm và cây hai lá mầm khác nhau như thế nào? 1đ b. Giải thích tại sao nếu một giống cà chua có khả năng sinh ra êtilen nhiều hơn bình thường thì sẽ gây bất lợi cho việc vận chuyển cà chua đi xa? Khi thu hoạch cà chua về nhà, người ta thường chọn riêng những quả chín và để cách xa những quả xanh. Việc làm đó nhằm mục đích gì? 1đ c. Điểm khác nhau giữa vận động khép lá, xòe lá ở cây phượng vĩ khi trời tối và sáng với vận động khép lá, xòe lá của cây trinh nữ khi có va chạm cơ học? 1đ d. Giải thích tại sao ở thực vật, khi cắt bỏ phần ngọn cây rồi chiếu ánh sáng từ một phía ta sẽ không quan sát được rõ hiện tượng hướng sáng nữa? 1đ Đáp án câu 3: a. Điểm khác nhau: - Đa số cây một lá mầm chỉ có sinh trưởng sơ cấp nên chủ yếu cây sinh trưởng về chiều cao 0.5đ - Những cây hai lá mầm có cả sinh trưởng sơ cấp và sinh trưởng thứ cấp, nhờ vậy cây không chỉ sinh trưởng về chiều cao mà còn sinh trưởng cả về chiều ngang 0.5đ b. - Bất lợi vì: Lượng êtilen nhiều -> quả chín quá nhanh, bị hỏng khi không kịp tiêu thụ 0.5đ - Chọn riêng quả chín nhằm mục đích: Không cho êtilen khuếch tán ra từ những quả chín xâm nhập vào những quả xanh nhằm hạn chế tốc độ chín ở những quả còn xanh 0.5đ c.* Khác nhau: Cử động của lá cây phượng Cử động của lá cây trinh nữ Bản chất Là kiểu ứng động sinh trưởng Là kiểu ứng động không sinh 0.25đ trưởng Tác nhân kích thích Ánh sáng Sự va chạm cơ 0.25đ học Cơ chế Do tác động của auxin dẫn đến Do sự thay đổi sức trương nước 0.25đ sự sinh trưởng không đồng đều ở của tế bào chuyên hóa nằm ở mặt trên và mặt dưới lá cuống lá, không liên quan tới sinh trưởng Tính chất biểu hiện Biểu hiện chậm, có tính chu kỳ Biểu hiện nhanh hơn, không có 0.25đ tính chu kỳ d. Sau khi cắt phần ngọn ta sẽ không thấy rõ hiện tượng hướng sáng vì: - Auxin được sản xuất ở đỉnh thân và cành di chuyển từ ngọn xuống rễ, cắt ngọn làm giảm lượng auxin 0.5đ
  4. - Ở thân các tế bào đã phân hoá tốc độ phân chia kém => sự sinh trưởng 2 phía thân không có sự chênh lệch lớn 0.5đ Câu 4: a.Trình bày cơ chế truyền tin qua xináp? Tại sao tin được truyền qua xináp chỉ theo một chiều từ màng trước ra màng sau mà không theo chiều ngược lại? 1.5 đ b. Hãy sắp xếp theo thứ tự từ thấp đến cao trong sự tiến hóa về tổ chức thần kinh của các động vật sau: cá sấu, ốc sên, sứa, trùng đế giày, sán lá gan. Dựa vào đặc điểm cấu tạo và hiệu quả hoạt động của tổ chức thần kinh, hãy chứng minh thứ tự trên. 1.5đ c. . Hãy cho biết cơ sở thần kinh của tập tính? Phân biệt hai hình thức học tập của động vật là học ngầm và học khôn? 1đ Đáp án câu 4: a.* Cơ chế truyền tin qua xináp - Xung TK truyền đến tới chuỳ xináp làm Ca2+ từ dịch mô đi vào chuỳ xináp 0,25đ - Ca2+ làm các bóng chứa chất trung gian hoá học gắn vào màng trước và vỡ ra. Chất trung gian qua khe xináp đến màng sau 0,25đ - Chất trung gian hoá học tới gắn với các thụ thể ở màng sau xináp làm xuất hiện xung TK ở màng sau. xung TK hình thành tiếp tục truyền đi tiếp 0,25đ - Enzim có ở màng sau phân hủy axetincolin thành axetat và colin. Hai chất này quay trở lại màng trước, đi vào chùy xinap tái tổng hợp thành axetincolin chứa trong bóng xinap 0,25đ * Truyền tin truyền qua xináp chỉ theo một chiều vì: Chỉ ở chuỳ xináp mới có các bóng xináp chứa các chất trung gian hoá học, chỉ màng sau xináp mới có các thụ quan tiếp nhận các chất này 0,5đ b. Thứ tự: Sứa sán lá gan ốc sên cá sấu. 0,25đ - trùng đế giày chưa có tổ chức thần kinh nên không nằm trong sự tiến hóa của tổ chức này. 0,25đ * Chứng minh tiến hóa: - Ở sứa: Có hệ thần kinh dạng lưới với sự liên kết thành mạng lưới của các tế bào thần kinh và tế bào cảm giác; phản ứng lan tỏa toàn thân nên chưa chính xác và tiêu tốn năng lượng. 0,25đ - Ở sán lá gan: có HTK dạng chuỗi với não ở phía đầu và 2 chuỗi hạch bụng dọc theo 2 bên cơ thể; phản ứng có tính chất định khu và ít tiêu tốn năng lượng hơn nhưng vẫn chưa hoàn toàn chính xác. 0,25đ -Ở ốc sên: Dạng thần kinh hạch với hạch não đặc biệt phát triển và sự phân hóa của các giác quan; phản ứng phức tạp có tính chính xác hơn. 0,25đ - Ở cá sấu : dạng thần kinh ống có sự tập trung và đầu hóa cao nhất với 2 thành phần chính là trung ương thần kinh và thần kinh ngoại biên; phản ứng chính xác , đa dạng, phức tạp được thực hiện bởi phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện. 0,25đ c. - Cơ sở thần kinh của tập tính là các phản xạ . 0,25đ - Tập tính bẩm sinh là chuỗi phản xạ không điều kiện, tập tính học được là chuỗi phản xạ có điều kiện . 0,25đ -Học ngầm là kiểu học không có ý thức, không biết rõ là mình đã học. Sau này, khi có nhu cầu thì kiến thức đó tái hiện giúp động vật giải quyết được các tình huống tương tự . 0,25đ - Học khôn là kiểu học có chủ định, có chú ý nên trước một vấn đề mới sinh vật biết phối hợp các kinh nghiệm cũ để tìm cách giải quyết các vấn đề đó . 0,25đ Câu 5. 1.Khi lai 2 cây quả bầu dục với nhau thu được F1 có tỉ lệ: 1 quả tròn : 2 quả bầu dục : 1 quả dài a. Biện luận viết sơ đồ lai từ P F1 b.Cho các cây F1 tự thụ phấn thì kết quả về kiểu gen và kiểu hình ở ở F2 sẽ như thế nào? Biết rằng quả dài do gen lặn quy định. 2. Một tế bào sinh dục của một loài chứa 2 cặp gen dị hợp tử Aa và Bb . Sự giảm phân bình thường của tế bào sinh dục nói trên thì có khả năng tạo ra những loại tinh trùng nào? 3. Đáp án câu 5: 1. +Xét trường hợp 1 gen quy định 1 tính trạng : a. F1 có 4 tổ hợp = 2x2 giao tử P dị hợp Aa x Aa 1 AA ; 2 Aa ; 1 aa ( AA quả tròn , Aa quả bầu dục ; aa quả dài ) 0.75đ b. F1 tự thụ phấn :
  5. + AA x AA = 100% AA (quả tròn) ) 0.25đ + Aa x Aa 1 AA ; 2 Aa ; 1 aa = (1 quả tròn ; 2 quả bầu dục ; 1 quả dài ) 0.2 5đ + aa x aa = 100% aa (quả dài ) . ) 0.25đ +Xét trường hợp nhiều gen quy định 1 tính trạng : a.Có 4 loại tổ hợp sinh ra bố mẹ có 1 cặp gen dị hợp khác nhau ) 0.75đ P Aabb x aaBb 1 AaBb : 1 Aabb : 1aaBb : 1aabb 1 quả tròn : 2 quả bầu dục : 1 quả dài b. Các phép lai của F1 tự thụ phấn như sau : P. AaBb x AaBb 9 A-B- : 3 A-bb : 3aaB- : 1 aabb (hs viết các kiểu gen) Kiểu hình ( 9 quả tròn : 6 quả bầu dục : 1 quả dài ) 0.5đ P . Aabb x Aabb 1 Aabb : 2 Aabb : 1 aabb Kiểu hình ( 3 quả bầu dục : 1 quả dài ) 0.25đ P . aaBb X aaBb 1 aaBB : 2 aaBb : 1 aabb Kiểu hình ( 3 quả bầu dục : 1 quả dài ) 0.25đ P . aabb x aabb aabb Kiểu hình ( 100% quả dài) 0.25đ 2 Khả năng 1 : hai cặp gen trên tồn tại trên 2 cặp NST 0.25 phân li độc lập sẽ cho 4 loại giao tử là : AB , Ab , aB , ab . 0.25đ Khả năng 2 : hai cặp gen nằn trên cùng 1 cặp NST 0.25 + Liên kết hoàn toàn : Kiểu gen AB//ab cho 2 loại giao tử : (AB và ab ) 0.25đ + Kiểu gen Ab//aB cho 2 loại giao tử là : (Ab và aB . ) 0.25đ + Liên kết không hoàn toàn cho 4 loại giao tử : (AB , Ab , aB , ab) 0.25đ