Tuyển tập 50 đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn Lớp 7 (Có đáp án)

Câu 1. (5 điểm)
Tục ngữ có câu: “Thương người như thể thương thân”
a) Em hiểu câu tục ngữ trên nhƣ thế nào ?
b) Từ ý nghĩa của câu tục ngữ trên, em hãy trình bày suy nghĩ về phong trào giúp bạn nghèo hiện nay tại các nhà trƣờng bằng một bài viết ngắn (12 đến 15 dòng tờ giấy thi).
docx 197 trang Hải Đông 05/02/2024 700
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tuyển tập 50 đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn Lớp 7 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxtuyen_tap_50_de_thi_hoc_sinh_gioi_mon_ngu_van_lop_7_co_dap_a.docx

Nội dung text: Tuyển tập 50 đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn Lớp 7 (Có đáp án)

  1. NGUYỄN QUANG HUY TUYỂN TẬP 50 ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI (Có đáp án chi tiết)
  2. Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết PHÕNG DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ KHẢO SÁT HỌC SINH GIỎI HUYỆN THÁI THỤY NĂM HỌC 2015 - 2016 Môn: Ngữ văn 7 Thời gian làm bài: 120 phút Câu 1. (5 điểm) Tục ngữ có câu: “Thương người như thể thương thân” a) Em hiểu câu tục ngữ trên nhƣ thế nào ? b) Từ ý nghĩa của câu tục ngữ trên, em hãy trình bày suy nghĩ về phong trào giúp bạn nghèo hiện nay tại các nhà trƣờng bằng một bài viết ngắn (12 đến 15 dòng tờ giấy thi). Câu 2. (3 điểm) Em đã đƣợc học văn bản Ca Huế trên sông Hương (Sách Ngữ văn 7, tập hai - Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam): a) Cách nghe ca Huế trong bài văn có gì độc đáo ? b) Tại sao có thể nói: nghe ca Huế là một thú tao nhã ? Câu 3. (12 điểm) QUA ĐÈO NGANG Bƣớc tới Đèo Ngang, bóng xế tà, Cỏ cây chen đá, lá chen hoa. Lom khom dƣới núi, tiều vài chú, Lác đác bên sông, chợ mấy nhà. Nhớ nƣớc đau lòng, con quốc quốc, Thƣơng nhà mỏi miệng, cái gia gia. Dừng chân đứng lại, trời, non, nƣớc, Một mảnh tình riêng, ta với ta. Bà Huyện Thanh Quan Sách Ngữ văn 7, tập một - Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam Em hãy làm sáng tỏ tâm trạng của nhà thơ đƣợc thể hiện qua bài thơ trên bằng một bài văn nghị luận. Hết
  3. Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết Họ và tên: ; Số báo danh: PHÕNG GD&ĐT HƢỚNG DẪN CHẤM THÁI THỤY BÀI KHẢO SÁT HỌC SINH GIỎI HUYỆN NĂM HỌC 2015-2016 Môn: NGỮ VĂN 7 I. Hƣớng dẫn chung - Giáo viên cần nắm vững yêu cầu của hƣớng dẫn chấm thi để đánh giá tổng quát bài làm của học sinh, tránh trƣờng hợp đếm ý cho điểm hoặc bỏ sót ý trong bài làm của học sinh. - Do đặc trƣng của môn Ngữ văn nên giáo viên cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có sáng tạo, có ý tƣởng riêng và giàu chất văn. - Giáo viên cần vận dụng đầy đủ các thang điểm. Điểm toàn bài tính đến 0,25 điểm (không làm tròn). II. Đáp án và thang điểm CÂU NỘI DUNG ĐIỂM Câu 1: 5.0 Tục ngữ có câu: “Thương người như thể thương thân” a) Em hiểu câu tục ngữ trên nhƣ thế nào ? 2,0 - Trình bày hiểu biết về câu tục ngữ: câu tục ngữ khuyên nhủ con 1,0 ngƣời thƣơng yêu ngƣời khác nhƣ chính bản thân mình, nói rộng ra là: hãy biết đồng cảm, biết thƣơng yêu đồng loại, lời khuyên có ý nghĩa nhân văn sâu sắc. Câu - Khẳng định: đây là một nét đẹp truyền thống của dân tộc, nét đẹp 1,0 1 ấy đƣợc biểu hiện rất cụ thể, sinh động trong cuộc sống hàng ngày. Lời khuyên nhƣ một triết lí sống. b) Từ ý nghĩa của câu tục ngữ trên, em hãy trình bày suy nghĩ của 3,0 mình về phong trào giúp bạn nghèo hiện nay tại các nhà trƣờng bằng một bài viết ngắn (12 đến 15 dòng tờ giấy thi). - Khẳng định: Tình thƣơng yêu con ngƣời đƣợc thể hiện ở sự đồng 1,0 cảm, sẻ chia với con ngƣời, nhất là với những ngƣời gặp khó khăn, hoạn nạn
  4. Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết CÂU NỘI DUNG ĐIỂM - Học sinh nêu rõ những việc làm từ thực tế giúp đỡ bạn nghèo, bạn 2,0 có hoàn cảnh khó khăn tại trƣờng em, lớp em (Khuyến khích bài viết có cảm xúc chân thành, có sáng tạo). Câu 2: 3,0 Em đã đƣợc học văn bản Ca Huế trên sông Hương (Sách Ngữ văn 7, tập hai - Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam): a) Cách nghe ca Huế trong bài văn có gì độc đáo ? 1,0 - Nghe ca Huế trong quang cảnh sông nƣớc đẹp huyền ảo và thơ 0,5 mộng trên dòng sông Hƣơng. - Ngƣời biểu diễn và ngƣời thƣởng thức ca Huế gần gũi; ngƣời 0,5 Câu thƣởng thức ca Huế đƣợc nghe, đƣợc xem biểu diễn trực tiếp. 2 b) Tại sao có thể nói: nghe ca Huế là một thú tao nhã ? 2,0 Ca Huế thanh cao, lịch sự, nhã nhặn, sang trọng và duyên dáng từ nội dung đến hình thức; từ cách thức biểu diễn đến cách thức thƣởng thức; từ ca công đến nhạc công, từ giọng ca đến cách trang điểm, trang phục của ca công, chính vì thế mà nghe ca Huế là một thú tao nhã. Em hãy làm sáng tỏ tâm trạng của nhà thơ đƣợc thể hiện qua bài 12 thơ Qua Đèo Ngang bằng một bài văn nghị luận. Yêu cầu chung: - Văn nghị luận chứng minh. Yêu cầu HS biết vận dụng kiến thức đã học về Tập làm văn và Văn để làm bài, trong đó có kết Câu hợp chứng minh với giải thích, phát biểu cảm xúc, suy nghĩ và mở 3 rộng bằng một số bài thơ trữ tình trung đại Việt Nam khác để làm phong phú thêm bài làm. - Khuyến khích những bài làm có sự sáng tạo, có cảm xúc, giàu chất văn Yêu cầu cụ thể: - Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhƣng phải nêu rõ đƣợc nội dung: qua cảnh thoáng đãng nhƣng heo hút, hoang sơ của Đèo Ngang, bài thơ đã thể hiện rõ tâm trạng của nhà
  5. Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết CÂU NỘI DUNG ĐIỂM thơ - đó là nỗi niềm nhớ nƣớc, thƣơng nhà, nỗi buồn thầm lặng, cô đơn của ngƣời lữ khách - Khẳng định: Bài thơ tả cảnh để ngụ tình; nhà thơ đã gửi vào sáng tác của mình một cách nhìn sâu sắc về cuộc sống và con ngƣời, cách nhìn này hƣớng đến đời sống nội tâm và cảm xúc. Mở bài: 2,0 - Giới thiệu khái quát về Bà Huyện Thanh Quan: tên thật là 1,0 Nguyễn Thị Hinh, sống ở thế kỉ XIX, bà là một nữ sĩ tài danh, thơ Đƣờng luật của bà có phong cách điêu luyện, trang nhã và đƣợm buồn - Giới thiệu về bài thơ Qua Đèo Ngang và nội dung cần chứng 1,0 minh: Tâm trạng của nhà thơ đƣợc thể hiện qua bài thơ. Thân bài: 8,0 - Bài thơ Qua Đèo Ngang là một bài thơ tả cảnh ngụ tình, cảnh 2,0 sắc thiên nhiên hiện ra thể hiện rõ tâm sự, tâm trạng của tác giả, ngay từ những câu thơ đầu. Nhà thơ đã gửi vào sáng tác của mình một cách nhìn sâu sắc về cuộc sống và con ngƣời. - Cảnh Đèo Ngang hiện lên trong buổi chiều tà, bóng xế có hình 2,0 ảnh, màu sắc, âm thanh Bước tới Đèo Ngang, bóng xế tà, Cỏ cây chen đá, lá chen hoa. Có cả sự xuất hiện của con ngƣời: tiều vài chú - chợ mấy nhà. Cảnh Đèo Ngang hiện lên là cảnh thiên nhiên bát ngát, tuy có thấp thoáng sự sống con ngƣời, nhƣng còn hoang sơ, vắng lặng cảnh hiện lên vào lúc chiều tà, bóng xế nên càng gợi cảm giác buồn, tâm trạng cô đơn - Tâm trạng của nữ sĩ khi qua Đèo Ngang là tâm trạng buồn, cô 2,0 đơn, hoài cổ. Tiếng chim cuốc nhớ nước, tiếng chim đa đa thương nhà cũng chính là tiếng lòng thiết tha, da diết của tác giả: nhớ nƣớc, thƣơng nhà, hoài cổ Hai câu thơ cuối bài là hai câu thơ biểu cảm trực tiếp làm cho ngƣời đọc thấy và cảm nhận rõ sự cô
  6. 1. Yêu cầu kĩ năng: 2. Yêu cầu cụ thể: 3. Biểu điểm: - Điểm 7: Hiểu và đáp ứng xuất sắc các yêu cầu của đề. Có vốn kiến thức phong phú, năng lực cảm thụ tác phẩm tốt từ đó có những đánh giá, phân tích làm sáng tỏ lời nhận định một cách sâu sắc, xác đáng, Cấu trúc bài viết độc đáo, văn viết mạch lạc và có giọng điệu riêng. Trình bày sạch đẹp. Câu 2 - Điểm 6: Đáp ứng tốt các yêu cầu. Nắm vững các tác phẩm và có sự cảm thụ tốt. (7,0đ) Diễn đạt trôi chảy. Hình thức bài sáng sủa. - Điểm 5: Xử lí khá tốt phần nhận định, viết trôi chảy song chưa sắc sảo do chưa có kiến thức lí luận để bám sát đề bài. - Điểm 4: Làm rõ được nhận định song đôi chỗ chưa đầy đủ về kiến thức, còn mắc một số lỗi diễn đạt, chính tả. - Điểm 3: Xử lí không tốt các yêu cầu của đề bài, có một vài ý hoặc viết nhiều nhưng lộn xộn. - Điểm 2: Bài viết sơ sài, kĩ năng làm văn rất hạn chế. - Điểm 1: Chưa hiểu đề, kiến thức về tác phẩm sơ sài hoặc sai sót, kĩ năng viết yếu. - Điểm 0: Không làm bài. * Yêu cầu về nội dung: 1,75 điểm Chỉ ra và phân tích giá trị của các biện pháp tu từ trong đoạn thơ: - Xác định phép tu từ: 0,5 điểm: + Nhân hóa: Gió bấc cựa mình; mèo ru thì thầm; đêm nũng nịu, dụi; mùa đông bé. + Gió bấc, mùa đông: ẩn dụ về cuộc đời với những khó khăn gian truân, vất vả. a.Mở bài. - Giới thiệu đề tài trong văn chương: phản ánh mọi mặt của đời sống xã hội. Một trong những cảm hứng nhân đạolà viết về người phụ nữ. - Điều đó thể hiện trong các sáng tác từ ca dao đến thơtrung đại b.Thân bài. * Cảm hứng nhân đạo trong các sáng tác viết về người phụ nữ là quan tâm đến số phận con người - Ca ngợi vẻ đẹp phẩm chất tâm hồn của người phụ nữ. * Cảm hứng nhân đạo trong ca dao và thơtrung đại Việt Nam có những nội dung gặp gỡ: yêu thương cảm thông cho số phận người bất hạnh ( người phụ nữ nông dân trong ca dao và thơtrung đại). - Người con gái lấy chồng xa, luôn nhớ về quê mẹ.
  7. - Thân phận chìm nổi, lênh đênh, vô định. - Cuộc sống chia li, cách xa bởi chiến tranh phi nghĩa. * Ca ngợi vẻ đẹp phẩm chất tâm hồn của con người ( chăm chỉ lao động, vẻ đẹp sức sống của tâm hồn người phụ nữ ) - Vẻ đẹp trong lao động. - Trân trọng, ngợi ca vẻ đẹp duyên dáng, phẩm chất trong sáng, nghĩa tình sắt son của người phụ nữ. - Nhạy cảm, sâu sắc trước cuộc sống. * Đồng cảm với khát khao hạnh phúc lứa đôi, phê phán chiến tranh phi nghĩa ( Sau phút chia ly ). - Buồn, cô đơn, đối diện với chính mình. - Cảm nhận về nỗi cách xa chồng vợ. Niềm khát khao hạnh phúc lứa đôi. * Trong thơca trung đại cảm hứng nhân đạo có sự kế thừa và phát huy hơn trong mảng đề tài viết về người phụ nữ. - Cảm thông, đồng cảm, dành tình cảm sâu sắc. C. Kết bài. - Khẳng định lại vấn đề:Cảm hứng nhân đạo viết về người phụ nữ luôn là đề tài trong thơca - Liên hệ thơca hiện đại Viết thành đoạn văn ngắn, diễn đạt mạch lạc, không mắc lối về dùng từ và đặt câu Câu 3 (10 điểm): a) Mở bài (0,5 điểm): * Yêu cầu: Giới thiệu những tình cảm và suy nghĩ của em khi được sống trong tình yêu thương của những người than trong gia đình và bộc lộ niềm thương cảm cho những ai không có được những may mắn đó thông qua việc đọc các văn bản Những câu hát về tình cảm gia đình, Mẹ tôi (Ét-môn-đo đơ A- mi-xi), Cuộc chia tay của những con búp bê (Khánh Hoài). * Cho điểm: - Cho 0,5 điểm: Đạt như yêu cầu. - Cho 0 điểm: Thiếu hoặc sai hoàn toàn b) Thân bài (9 điểm): * Yêu cầu: Bộc lộ những tình cảm và suy nghĩ của em một cách cụ thể chi tiết khi được sống trong tình yêu thương của những người thân trong gia đình và bộc lộ niềm thương cảm cho những ai không có được những may mắn đó trên cơ sở các văn bản “ Những câu hát về tình cảm gia đình”, “Mẹ tôi” (Ét-môn-đo đơ A-mi-xi), “Cuộc chia tay của những con búp bê” (Khánh Hoài). + Bộc lộ những tình cảm và suy nghĩ của em khi được sống trong tình yêu thương của những người thân trong gia đình trên cơ sở các văn bản “ Những câu hát về tình cảm gia đình”, “Mẹ tôi” (Ét-môn-đo đơ A-mi-xi), “Cuộc chia tay của những con búp bê” (Khánh Hoài). - Cảm xúc sung sướng, hạnh phúc biết bao khi được sống trong tình yêu thương của cha mẹ, ông bà, anh chị em, được cha mẹ, ông bà sinh thành dưỡng dục, nâng niu chăm sóc. - Biết ơn, trân trọng nâng niu những tình cảm, công lao mà cha mẹ, ông bà, anh chị em trong gia đình đã giành cho mình.
  8. - Bày tỏ tình cảm một cách sâu sắc nhất bằng cách nguyện ghi lòng tạc dạ chín chữ cù lao, làm tròn chữ hiếu, anh em hoà thuận làm cho cha mẹ vui lòng, nhớ thương cha mẹ ông bà trong mọi hoàn cảnh. - Thật đáng xấu hổ và nhục nhã cho kẻ nào chà đạp lên tình yêu thương đó. + Bộc lộ niềm thương cảm cho những ai không có được những may mắn đó trên cơ sở văn bản “Cuộc chia tay của những con búp bê” (Khánh Hoài). - Cuộc đời còn biết bao nhiêu bạn sống thiếu những tình yêu thương của cha mẹ, anh em phải xa cách chia lìa như Thành và Thuỷ trong “Cuộc chia tay của những con búp bê” (Khánh Hoài) và biết bao tình cảnh éo le khác. c) Kết bài : (0.5điểm) Biểu lộ lại tình cảm của mình với người thân, gia đình. Mở bài ( 1 điểm) - Tục ngữ là kho tàng trí tuệ, kinh nghiệm của nhân - (0,5 dân lao động. điểm) - Đó thường là những kinh nghiệm quý báu của cha - (0,5 ông ta đúc kết từ công việc lao động. điểm) Thân bài ( 4 điểm) - Những câu tục ngữ nói lên kinh nghiệm xem thời ( 1 tiết : Trong sản xuất nông nghiệp ,thời tiết là yếu tố điểm) rất quan trọng chi phối nhiều hoạt động khác do đó người nông dân luôn phải quan tâm nhiều đến thời tiết. Họ ghi lại trong tục ngữ kinh nghiệm xem thời tiết bằng việc quan sát thiên nhiên ( nêu dẫn chứngvà lập luận về dẫn chứng) - Những câu tục ( 1 ngữ truyền kinh nghiệm về thời vụ : Đó là những điểm) kinh nghiệm tận dụng ưu điểm của thời tiết làm cho cây trồng năng suất cao ( dẫn chứng chứng và lập luận về dẫn chứng) ( 1 - Những câu tục ngữ là những kinh nghiệm quý báu điểm) về kĩ thuật sản xuất. + Về trồng trọt : ( dẫn chứng chứng và lập luận về dẫn chứng) +Về chăn nuôi : ( dẫn chứng chứng và lập luận về dẫn chứng) ( 1 - Những câu tục ngữ giáo dục người ta thái độ đối điểm) với lao động. + Thái độ đối với đất đai (dẫn chứng chứng và lập luận về dẫn chứng) + Tinh thần lao động (dẫn chứng chứng và lập luận
  9. về dẫn chứng) ( 1 - Liên hệ đến ngày nay : điểm) Kết bài - Nhiều kinh nghiệm lao động rút ra từ câu tục ngữ ( 1 vẫn có giá trị cho đến ngày nay. điểm) - Càng tìm hiểu tục ngữ, chúng ta càng khâm phục và quý trọng người lao động xưa. Câu 3 A. Yêu cầu về kĩ năng: Học sinh biết cách làm bài văn nghị luận giải thích vấn đề gợi ra từ một câu tục ngữ; kết hợp bày tỏ quan điểm của bản thân. -Lí lẽ, dẫn chứng tiêu biểu, bố cục hợp lí; diễn đạt rõ ràng, mạch lạc. B. Yêu cầu về kiến thức: Học sinh nêu được những ý sau: * Giải thích nghĩa hẹp, nghệ thuật của câu tục ngữ: -Câu tục ngữ có ba vế, có nghệ thuật tăng cấp, ý nghĩa giữa các vế có mối liên hệ chặt chẽ: tiền là giá trị vật chất; danh dự là giá trị tinh thần, uy tín của mỗi con người; can đảm là ý chí, nghị lực sống. * Giải thích các lớp nghĩa sâu của các vế: -Mất tiền là mất nhỏ: vì tiền có thể kiếm được, mất khoản tiền này sẽ kiếm được số tiền khác. -Mất danh dự là mất lớn: v-Mất can đảm là mất hết: vì can đảm là cơ sở của ý chí, nghị lực, khát vọng. Con người có lòng can đảm sẽ khôi phục danh dự đã mất, sẵn sàng chấp nhận thử thách và tìm mọi cách vượt qua khó khăn, gian khổ để đạt mục đích của mình. Mất can đảm, người ta sẽ trở nên hèn yếu, nhu nhược, tuyệt vọng, cam chịu thất bại. * Liên hệ, giải pháp: -Liên hệ bản thân -Cần chăm chỉ học tập, rèn luyện thật tốt ý chí, nghị lực không lùi bước trước khó khăn; có ý thức giữ gìn danh dự để cuộc sống tốt đẹp hơn ì danh dự con người là cái rất đáng quý, nhiều khi phải tạo dựng danh dự suốt cả cuộc đời mới có được. Mất danh dự đồng nghĩa với sự tủi nhục, đau đớn, là thiệt hại nặng nề về mặt tinh thần
  10. N N ĐỀ THI CH N H C SINH GIỎI CẤP HUYỆN PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NĂM H C 2015 - 2016 MÔN THI: NGỮ VĂN 7 Ngày thi: 17/04/2016 Thời gian làm bài:120 phút Câu 1: ( 3 điểm) Chỉ rõ và phân tích nghệ thuật dùng từ trong câu ca dao sau: Cô Xuân đi chợ mùa hè Mua cá thu về chợ hãy còn đông. Câu 2: ( 5 điểm) Phần kết văn bản Ca Huế trên sông Hương (Ngữ văn 7 tập hai), tác giả à Ánh Minh viết: Nghe tiếng gà gáy bên làng Thọ Cương, cùng tiếng chuông chùa Thiên Mụ gọi năm canh, mà trong khoang thuyền vẫn đầy ắp lời ca tiếng nhạc. Không gian như lắng đọng. Thời gian như ngừng lại n u cảm nhận c a em v v p k diệu c a ca uế b ng m t bài viết ng n g n Câu 3: (12 điểm): ài thơ Tiếng gà trưa c a nhà thơ Xuân Quỳnh g i v những kỉ niệm p ẽ c a tuổi thơ và t nh bà cháu. nh cảm p ẽ và thi ng li ng ấ làm sâu s c th m t nh u qu hương, ất nước. Em h làm sáng tỏ n i dung tr n â b ng m t bài văn nghị luận. và t n thí sinh: báo danh:
  11. HƯỚNG DẪN CHẤM VĂN 7 I. Hướng dẫn chung - Giáo vi n cần n m vững u cầu c a hướng dẫn chấm ể ánh giá tổng quát bài làm c a h c sinh, tránh trường hợp ếm ý cho iểm. - o ặc trưng c a b môn Ngữ văn n n giáo vi n cần ch ng, linh hoạt trong việc vận dụng áp án và thang iểm; khu ến khích những bài viết có ý tưởng ri ng và giàu chất văn. - Giáo vi n cần vận dụng ầ các thang iểm. ránh tâm lí ngại cho iểm t i a. Cần quan niệm r ng m t bài ạt iểm t i a vẫn là m t bài làm có thể còn những sơ suất nhỏ. - Điểm l toàn bài tính ến 0,25 iểm. Câu 1: (3 điểm) a) Chỉ nghệ thuật dùng các từ ồng âm: xuân, thu, ông: (1 điểm) b) Phân tích giá trị: - Xuân là tên người, ngoài ra gợi ến mùa xuân, thu chỉ cá thu và gợi ến mùa thu, ông chỉ tính chất c a chợ (nhi u người ồng thời gợi ến mùa ông ( 1 điểm) - Cách dùng từ gợi sự hóm hỉnh, óc hài hước c a người xưa, tăng tính nghệ thuật c a câu thơ ( 1 điểm) Câu 2 (5,0 điểm): 1, Yêu cầu về kỹ năng: (1 iểm) c sinh cảm nhận dưới dạng bài viết ng n g n. Có cảm xúc, có chất văn. iết lựa ch n những chi tiết h nh ảnh ha , ặc s c ể cảm nhận. ùng từ ặt câu úng, diễn ạt trong sáng và giàu sức biểu cảm. 2, Yêu cầu về kiến thức: (4 iểm ) c sinh có thể tr nh bà theo nhi u cách khác nhau, nhưng phải n u ược 4 ý cơ bản như sau (mỗi ý 1 iểm): - Ca uế là m t h nh thức sinh hoạt văn hóa - âm nhạc thanh lịch, tao nh . (1 điểm) - Ca uế khiến người nghe qu n cả không gian, thời gian, chỉ còn cảm thấ t nh người. (1 điểm) - Ca uế làm giàu tâm hồn con người, hướng con người ến những v p c a t nh người xứ uế: trầm tư, sâu l ng, ôn hậu (1 điểm) - Ca uế m i m i qu ến rũ, làm sa m lòng người bởi v p bí ẩn c a nó. (1 điểm) Câu 3 (12 điểm) Bài thơ “Tiếng gà trưa” đã gọi về những kỉ niệm đẹp đẽ của tuổi thơ và tình bà cháu. Tình cảm đẹp đẽ và thiêng liêng ấy đã làm sâu sắc thêm tình yêu quê hương đất nước. Hãy làm sáng tỏ nội dung trên đây bằng một bài văn nghị luận. A/ Yêu cầu chung: • kĩ năng - s biết làm m t bài văn nghị luận chứng minh (làm sáng tỏ m t nhận ịnh qua bài văn nghị luận văn h c), biết xâ dựng các luận iểm , luận cứ; có kĩ năng dựng oạn, li n kết oạn; hành văn lưu loát, không m c lỗi dùng từ, viết câu ồng thời biết kết hợp phát biểu cảm xúc, su nghĩ và mở r ng b ng m t s bài văn, bài thơ khác ể làm phong phú thêm cho bài làm - r n cơ sở thẩm thấu bài thơ trữ t nh, h c sinh làm rõ luận iểm bài u cầu • kiến thức
  12. có thể tr nh bà , s p xếp theo nhi u cách khác nhau nhưng cần ạt ược những n i dung cơ bản sau: 1. Mở bài: - Giới thiệu khái quát v nhà thơ Xuân Quỳnh: là nhà thơ nữ xuất s c trong n n thơ hiện ại iệt Nam. hơ Xuân Quỳnh thường viết v những t nh cảm gần gũi, b nh dị trong ời s ng gia nh và cu c s ng thường ngà , biểu l những rung cảm và khát v ng c a m t trái tim phụ nữ chân thành, tha thiết và m th m - Giới thiệu hoàn cảnh sáng tác bài thơ: bài thơ ược viết trong thời k ầu c a cu c kháng chiến ch ng Mĩ, bài thơ thể hiện v p trong sáng v những kỉ niệm tuổi thơ và t nh bà cháu. nh cảm ấ làm sâu s c th m t nh u qu hương ất nước 2. Thân bài: Làm sáng tỏ về những kỉ niệm đẹp đẽ của tuổi thơ và tình bà cháu được thể hiện qua bài thơ. Tình cảm đẹp đẽ và thiêng liêng ấy đã làm sâu sắc thêm tình yêu quê hương đất nước. + Ý thứ nhất: ài thơ Tiếng gà trưa g i v những kỉ niệm p ẽ c a tuổi thơ và t nh bà cháu: r n ường hành quân, người chiến sĩ chợt nghe tiếng gà nhả ổ, tiếng gà gợi v những kỉ niệm tuổi thơ thật m m, p ẽ: - nh ảnh những con gà mái mơ, mái vàng và ổ trứng hồng p như trong tranh hiện ra trong nỗi nhớ: " Ổ rơm hồng những trứng Này con gà mái mơ ” - M t kỉ niệm v tuổi thơ dại: tò mò xem tr m gà bị bà m ng: "– Gà đẻ mà mày nhìn Rồi sau này lang mặt ” - Người chiến sĩ nhớ tới h nh ảnh người bà ầ lòng u thương, ch t chiu, dành dụm chăm lo cho cháu: " Tay bà khum soi trứng dành từng quả chắt chiu" - Ni m vui và mong ước nhỏ bé c a tuổi thơ: ược b quần áo mới từ ti n bán gà – ước mơ ấ i cả vào giấc ng tuổi thơ * Ý thứ hai: nh cảm bà cháu p ẽ và thi ng li ng ấ làm sâu s c th m t nh u qu hương ất nước: - iếng gà trưa với những kỉ niệm p v tuổi thơ, h nh ảnh thân thương c a bà cùng người chiến sĩ vào cu c chiến ấu - Những kỉ niệm p c a tuổi thơ như tiếp th m sức mạnh cho người chiến sĩ chiến ấu v ổ qu c và cũng v người bà thân u c a m nh: " Cháu chiến đấu hôm nay Vì lòng yêu Tổ quốc Bà ơi, cũng vì bà ” - Qua những kỉ niệm p ược gợi lại, bài thơ biểu l tâm hồn trong sáng, hồn nhi n c a người cháu với h nh ảnh người bà ầ lòng u thương, ch t chiu dành dụm chăm lo cho cháu. - nh cảm bà cháu p ẽ và thi ng li ng ấ làm sâu s c th m t nh u qu hương, ất nước c a mỗi chúng ta. nh u qu hương, ất nước, t nh u ổ qu c b t nguồn từ những t nh cảm gia nh thật gần gũi, thân thương và cũng thật sâu s c . Những t nh cảm thi ng li ng, gần gũi ấ như tiếp th m sức mạnh cho người chiến sĩ, như tiếp th m sức mạnh cho mỗi người ể chiến th ng
  13. + HS có thể mở rộng và nâng cao bằng việc giới thiệu một số bài thơ khác có cùng chủ đề viết về bà, về mẹ ( đây là một trong những phần làm cơ sở để đánh giá cho điểm học sinh giỏi) + Học sinh phải có phần liên hệ bản thân mình: tình cảm gia đình cá nhân mình là nguồn động lực, nguồn sức mạnh để giúp em phấn đấu trở thành con ngoan, trò giỏi học tập tốt hướng tới là người có ích cho xã hội, đem công sức đóng góp xây dựng bảo vệ tổ quốc XHCN Việt Nam thân yêu. (Đây là phần bắt buộc nếu không phần liên hệ bản thân không cho điểm tối đa.) 3. Kết bài: Khái quát lại vấn nghị luận và n u cảm nghĩ Khẳng ịnh lại n i dung bài thơ: ài thơ Tiếng gà trưa g i v những kỉ niệm p ẽ c a tuổi thơ và t nh bà cháu. nh cảm p ẽ và thi ng li ng ấ làm sâu s c th m t nh u qu hương ất nước. * Lưu ý: Học sinh có thể làm theo các cách khác nhau nhưng vẫn đảm bảo được các nội dung trên. Trong trường hợp học sinh đi phân bài thơ nếu viết sâu sắc, diễn đạt lưu loát không cho tối đa tổng số điểm toàn bài. Khuyến khích các bài viết sáng tạo giàu cảm xúc, có ý thức mở rộng liên hệ văn học, liên hệ với bản thân. - Khu ến khích những bài làm có sự sáng tạo, có cảm xúc, giàu chất văn B/Hướng dẫn cho điểm: - Điểm 10-12 : Đáp ứng u các cầu n u tr n, diễn ạt mạch lạc, tr nh bà sạch, p. Có những cảm nhận và phát hiện mới m , tinh tế. - Điểm 8-9 : Đáp ứng 3/ 4 các u cầu tr n. Có thể còn m t vài sai sót nhỏ v diễn ạt, tr nh bà . - Điểm 6-7 : Đáp ứng 1/2 các u cầu - 4-5: Đáp ứng 1/3 các u cầu còn nhi u lỗi diễn ạt - 2-3: không hiểu , bài làm còn m c nhi u lỗi diễn ạt, ý quá sơ sài chỉ ạt 1/5 u cầu - 0-1: Lạc hoặc bỏ giấ tr ng