Đề thi chọn học sinh giỏi môn Ngữ văn Lớp 8 - Năm học 2014-2015 - Phòng GD và ĐT Lai Vung (Có đáp án)

Câu 2. (12,0 điểm)
Nhà văn Nguyễn Tuân cho rằng: "Với tác phẩm Tắt đèn, Ngô Tất Tố đã xui
người nông dân nổi loạn". Em hiểu thế nào về nhận xét đó? Thông qua đoạn
trích "Tức nước vỡ bờ", hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
pdf 5 trang Hải Đông 29/02/2024 620
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi chọn học sinh giỏi môn Ngữ văn Lớp 8 - Năm học 2014-2015 - Phòng GD và ĐT Lai Vung (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfde_thi_chon_hoc_sinh_gioi_mon_ngu_van_lop_8_nam_hoc_2014_201.pdf

Nội dung text: Đề thi chọn học sinh giỏi môn Ngữ văn Lớp 8 - Năm học 2014-2015 - Phòng GD và ĐT Lai Vung (Có đáp án)

  1. PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 8 HUYỆN LAI VUNG NĂM HỌC 2014 – 2015 ĐỀ CHÍNH THỨC MÔN THI: NGỮ VĂN Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề) (Đề thi gồm 01 trang) Ngày thi: 31/05/2015 Câu 1. (8,0 điểm) Bàn về học vấn, ngạn ngữ Hi Lạp có câu: "Học vấn có những chùm rễ đắng cay nhưng hoa quả lại ngọt ngào". Em hiểu như thế nào về câu ngạn ngữ trên? Hãy nói rõ quan niệm của mình về vấn đề này. Câu 2. (12,0 điểm) Nhà văn Nguyễn Tuân cho rằng: "Với tác phẩm Tắt đèn, Ngô Tất Tố đã xui người nông dân nổi loạn". Em hiểu thế nào về nhận xét đó? Thông qua đoạn trích "Tức nước vỡ bờ", hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. HẾT Họ và tên thí sinh: Số báo danh: Chữ ký của giám thị 1: Chữ ký của giám thị 2: Lưu ý: Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Giám thị không giải thích gì thêm.
  2. PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HƯỚNG DẪN CHẤM VÀ THANG ĐIỂM HUYỆN LAI VUNG KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 8 NĂM HỌC 2014 – 2015 (Hướng dẫn chấm gồm có 04 trang) MÔN: NGỮ VĂN I. Hướng dẫn chung: 1. Nếu học sinh làm bài không theo cách nêu trong đáp án nhưng đúng, chính xác, chặt chẽ thì cho đủ số điểm của câu đó. 2. Việc chi tiết hóa (nếu có) thang điểm trong hướng dẫn chấm phải đảm bảo không làm sai lệch hướng dẫn chấm và phải được thống nhất thực hiện trong tổ chấm. Lưu ý: Giám khảo có thể linh hoạt trong quá trình chấm bài, khuyến khích những bài viết hay có sáng tạo. II. Đáp án và thang điểm: Câu 1. (8,0 điểm) A. Yêu cầu về kĩ năng: Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội; vận dụng kết hợp nhuần nhuyễn các thao tác nghị luận. Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, ít mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp B. Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể nêu những ý kiến riêng và trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần hợp lí, chặt chẽ, thuyết phục. Trên cơ sở xác định đúng vấn đề cần nghị luận, học sinh phải có vốn kiến thức, hiểu biết đời sống xã hội sâu rộng, nhằm thuyết phục thấu đáo những ý kiến của mình nêu ra. Bài viết cần đảm bảo các ý sau: 1.Giới thiệu vấn đề nghị luận: (1,0 điểm) - Dẫn dắt được vấn đề có liên quan với câu ngạn ngữ. - Dẫn câu đề và nêu vấn đề cần nghị luận. 2.Giải thích ý nghĩa của câu ngạn ngữ: (1,0 điểm) - Học vấn: Trình độ hiểu biết của mỗi người qua học tập tiếp thu kiến thức. - Những chùm rễ đắng cay: Con đường học tập đầy những khó khăn gian khổ. - Hoa quả ngọt ngào: Học vấn thành công sẽ mang lại niềm vui, hạnh phúc và lợi ích cho con người. 3. Khẳng định tính đúng đắn trong câu ngạn ngữ: (3,0 điểm) - Hiểu được hai mặt của vấn đề, từ đó khẳng định: chỉ có không ngại khó, ngại khổ, con người mới có thể thành công trong học tập.
  3. - Có học vấn, con người mới có điều kiện làm chủ bản thân, gia đình và xã hội. Từ đó đời sống vật chất và tinh thần sẽ được nâng cao. - Muốn có học vấn cao phải nỗ lực trong học tập: lao tâm khổ trí, tìm tòi, nghiên cứu, khám phá Nói chung là lao động trí óc vất vả. - Cần có thái độ kiên trì vượt khó, dồn hết tâm huyết, sức lực với tinh thần: thắng không kêu, bại không nản. - Chỉ ra một số tấm gương tiêu biểu vượt khó trong học tập: + Bác Hồ: lúc còn trẻ Bác làm phụ bếp dưới tàu, trong khách sạn, công nhân khuân vác, quét tuyết ở công viên nhưng Bác vẫn chuyên cần học tập và đạt trình độ cao. + Lấy dẫn chứng trong học tập và rèn luyện của bản thân, của những người xung quanh để làm sáng tỏ tính đúng đắn trong câu ngạn ngữ. 4. Mở rộng và nâng cao vấn đề: (3,0 điểm) - Không nên quan niệm học vấn chỉ là sự hiểu biết về mặt kiến thức mà còn có cả sự rèn luyện về mặt đạo đức, tư tưởng, tình cảm - Trong thực tế việc học tập vừa có vất vả cực nhọc, vừa có cả niềm vui. Khi ta say mê học tập thì mọi khó khăn cũng sẽ vượt qua. - Hoa quả ngọt ngào chỉ dành cho những người chấp nhận những chùm rễ đắng cay. -Phê phán những hiện tượng không kiên trì, ngại khó ngại khổ lười biếng trong học tập. - Muốn chiếm lĩnh được đỉnh cao khoa học ta phải chuẩn bị cho mình tinh thần dũng cảm của người chiến sĩ, tính kiên trì nhẫn nại, sẵn sàng vượt qua mọi khó khăn thử thách trên con đường học tập. C. Biểu điểm: - Điểm 7-8: Đảm bảo đầy đủ các yêu cầu trên. Bài viết sâu sắc, tinh tế. Lập luận chặt chẽ, dẫn chứng phong phú, diễn đạt tốt. - Điểm 5-6: Hiểu yêu cầu của đề bài. Nội dung bài viết chưa thật sâu sắc, diễn đạt rõ ràng dễ hiểu. - Điểm 3-4: Chỉ trình bày được một nửa số ý, chưa thật hiểu rõ vấn đề. Diễn đạt còn hạn chế. - Điểm 0-2: Bài làm sơ sài, phân tích chung chung hoặc chỉ viết được đoạn văn ngắn không rõ nghĩa, diễn đạt kém. Câu 2. (12,0 điểm) A.Yêu cầu về kĩ năng: - Học sinh phải biết cách viết bài văn nghị luận về một đoạn trích trong một tác phẩm văn học.
  4. - Vận dụng khả năng đọc hiểu tác phẩm từ đó trình bày sự hiểu biết của mình về lời nhận định của Nguyễn Tuân. Thông qua đoạn trích học sinh có thể chứng minh được tính đúng đắn của lời nhận định. - Lập luận chặt chẽ, bố cục rõ ràng, diễn đạt tốt, ít mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. B. Yêu cầu về kiến thức: Trên cơ sở nắm vững tác phẩm Tắt đèn của Ngô Tất Tố, nắm vững đoạn trích học sinh có thể phân tích theo cảm nhận của mình bằng nhiều cách khác nhau nhưng có thể nêu được các ý sau: 1. Mở bài: (1,0 điểm) - Nêu nhận xét của nhà văn Nguyễn Tuân "Với tác phẩm Tắt đèn, Ngô Tất Tố đã xui người nông dân nổi loạn" - Khẳng định câu nói của Nguyễn Tuân là đúng với qui luật có áp bức, sẽ có đấu tranh. - Lấy đoạn trích "Tức nước vỡ bờ" để chứng minh. 2. Thân bài: (10,0 điểm) a. Giải thích tại sao với tác phẩm Tắt đèn, Ngô Tất Tố đã "xui người nông dân nổi loạn". (3,0 điểm) - Bối cảnh câu chuyện là mùa sưu thuế hằng năm ở nông thôn miền Bắc trước 1945. - Chế độ thuộc địa có những thứ thuế dã man: đàn ông từ mười tám tuổi trở lên phải đóng thuế. - Bọn cường hào ở địa phương dựa vào đó sách nhiễu và đưa ra qui định phi lí là người đã chết vẫn phải nộp thuế. - Người nông dân nghèo bị dồn vào chân tường: Chị Dậu phải bán con, bán chó vẫn không đủ tiền nộp nên chồng bị đánh đập giam cầm. - "Con giun xéo lắm cũng quằn", người bị áp bức bóc lột tất phải vùng lên. - Hành động chống trả của Chị Dâu là tự phát, là sự phản kháng mãnh liệt để tự bảo vệ mình trước cường quyền bạo lực.→ Giai cấp nông dân khi được sự giác ngộ của Đảng sẽ vùng lên và đấu tranh như Chị Dậu. - Nhận định của Nguyễn Tuân chứng minh cho qui luật "Tức nước vỡ bờ". → Ách áp bức càng nặng nề thì dân chúng càng đấu tranh dữ dội. b. Chứng minh: (7,0 điểm) b1. Hình ảnh bọn tay sai: (2,0 điểm) - Tên cai lệ: hống hách tàn bạo, mất hết nhân tính. → Đây là sản phẩm do nhà nước bảo hộ đào tạo ra. -Tên người nhá Lí trưởng so với tên cai lệ thì chỉ đáng mặt đàn em nhưng hắn cũng tàn nhẫn không kém.
  5. b2.Tức nước ắt phải vỡ bờ: (50 điểm) - Trước thái độ ngang ngược bất nhân của chúng, chị Dậu đã vùng dậy chống trả quyết liệt. - Lúc đầu chị hạ mình van xin để mong chúng động lòng thương mà tha cho anh Dậu. → Sự nhịn nhục của kẻ yếu. - Chị Dậu cảnh cáo tên cai lệ : chồng tôi đau ốm, ông không được phép hành hạ. → Cách xưng hô cho thấy chị Dậu đã nâng vị thế của mình lên ngang hàng với hắn. - Chị Dậu chửi mắng, thách thức tên cai lệ: Mày trói ngay chồng bà đi, bà cho mày xem. → Tư thế của kẻ trên. Chị Dậu đánh lũ tay sai và đã thắng. → Mặc dù hành động của chị Dậu là tự phát nhưng đã cho ta thấy sức mạnh phản kháng tiềm tàng của người nông dân. Sức mạnh ấy bắt nguồn từ tình yêu thương. - Sự dồn nén “tức nước” đến”vỡ bờ” được Ngô Tất Tố diễn ta rất tự nhiên hợp lí. - Nghệ thuật diễn tả câu chuyện, hành động thật tài tình sinh động→ diễn tả theo lối tăng tiến động tác, lời nói của nhân vật cai lệ và chị Dậu. - Nhân vật được khắc họa chân thực rõ nét, diễn biến tâm lí nhân vật chị Dậu rất hợp lí. 3. Kết luận: (1,0 điểm) - Đoạn trích không những chứng minh cho qui luật "Tức nước vỡ bờ", có áp bức, có đấu tranh mà còn toát lên một chân lí: con đường của quần chúng bị áp bức chỉ có thể là con đường đấu tranh tự giải phóng. - Tuy kết thúc tác phẩm là một sự bế tắt nhưng nhà văn Nguyễn Tuân đã phát hiện ra ý nghĩa sâu sắc của tác phẩm qua lời nhận xét "Với tác phẩm Tắt đèn, Ngô Tất Tố đã xui người nông dân nổi loạn". C. Biểu điểm: - Điểm 11-12: Lập luận chặt chẽ, bố cục rõ ràng, hành văn trôi chảy mạch lạc, có sáng tạo. - Điểm 9-10: Viết đúng kiểu bài, lập luận tốt, bố cục rõ ràng, hành văn tốt, biết kết hợp các thao tác. -Điểm 7-8: Viết đúng kiểu bài, lập luận tốt, bố cục rõ ràng, luận cứ, luận điểm phải chính xác. - Điểm 5-6: đạt 1/2 yêu cầu đặt ra. - Điểm 3-4: Viết không rõ ràng, lập luận rời rạc, văn chương lủng củng, bố cục không chặt chẽ. - Điểm 0-2: Viết không đúng kiểu bài, không đạt được các yêu cầu đặt ra. HẾT