Đề thi chọn học sinh giỏi môn Ngữ văn Lớp 8 - Năm học 2022-2023 - Phòng GD và ĐT Gia Viễn (Có đáp án)

Câu 1 (6.0 điểm): Từ ngữ liệu trên, em hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 300 chữ) trình bày suy nghĩ của em về thông điệp: Làm người, trước hết phải là người tử tế.
docx 5 trang Hải Đông 21/02/2024 580
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi chọn học sinh giỏi môn Ngữ văn Lớp 8 - Năm học 2022-2023 - Phòng GD và ĐT Gia Viễn (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxde_thi_chon_hoc_sinh_gioi_mon_ngu_van_lop_8_nam_hoc_2022_202.docx

Nội dung text: Đề thi chọn học sinh giỏi môn Ngữ văn Lớp 8 - Năm học 2022-2023 - Phòng GD và ĐT Gia Viễn (Có đáp án)

  1. PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 8 HUYỆN GIA VIỄN NĂM HỌC 2022-2023 Môn: NGỮ VĂN Ngày thi: 30/3/2023 Thời gian làm bài:150 phút (không kể thời gian giao đề) Họ và tên thí sinh : Số báo danh Họ và tên, chữ ký: Giám thị thứ nhất: Giám thị thứ hai: I. Đọc - hiểu (4.0 điểm): Đọc ngữ liệu sau và trả lời câu hỏi: Trong những năm học vừa qua, rất nhiều em học sinh đã tham gia đội thanh niên tình nguyện để làm những công việc khác nhau, từ việc nhỏ đến việc lớn. Chẳng hạn, họ làm vệ sinh các phòng ốc, sơn mới các bức tường, sửa chữa nhà ăn Qua đó, họ đã thu hoạch được những bài học quý giá cho mình: họ biết tìm hiểu công việc và hỗ trợ lẫn nhau, biết cải tiến kỹ năng lao động và biết sáng tạo trong lao động. Qua những công việc mang tính phục vụ cộng đồng như vậy, mỗi cá nhân cảm thấy gắn bó và hòa đồng với tập thể của mình hơn và thương yêu nhau hơn Thầy nghĩ rằng những bài học như thế không có hoặc ít có trong các tiết học Toán, Lý, Tiếng Anh hay Sinh, Sử Bên cạnh những niềm vui đôi lúc thầy vẫn thoáng gặp những hiện tượng đáng buồn. Đó là khi thầy trông thấy một em nào đó vô tư vứt rác không đúng chỗ, đó là khi trên mặt bàn mới toanh ai đó ngang nhiên viết, vẽ bậy, hoặc bôi bẩn bằng kẹo cao su Những hành động, tuy hiếm hoi nhưng không thể nào chấp nhận được, phải nói thẳng đó là những hành động không tử tế. Là học sinh đang ngồi trên ghế nhà trường trước hết các em phải là những người tử tế. (Trích Bài phát biểu khai giảng của Phó giáo sư Văn Như Cương) Câu 1. Nội dung chính của đoạn trích trên là gì? Câu 2. Theo em, vì sao tác giả lại nêu những hành động đẹp của học sinh trước rồi sau đó mới chỉ ra những hiện tượng đáng buồn? Câu 3. Giới thiệu ngắn gọn về một việc tử tế mà em biết bằng một đoạn văn ngắn (khoảng 8 đến 10 dòng) II. Tạo lập văn bản (16.0 điểm) Câu 1 (6.0 điểm): Từ ngữ liệu trên, em hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 300 chữ) trình bày suy nghĩ của em về thông điệp: Làm người, trước hết phải là người tử tế. Câu 2 (10.0 điểm). Bàn về sứ mệnh nhà văn trong sáng tác văn chương, có ý kiến cho rằng: “Nhà văn có thể viết về bóng tối nhưng từ bóng tối phải hướng về ánh sáng” Hãy làm sáng tỏ ý kiến qua văn bản Lão Hạc của Nam Cao. Hết Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Giám thị không giải thích gì thêm.
  2. PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HƯỚNG DẪN CHẤM HUYỆN GIA VIỄN ĐỀ THI CHỌN HSG LỚP 8 NĂM HỌC 2022-2023 Môn: NGỮ VĂN Ngày thi 30/3/2023 (Hướng dẫn chấm gồm 05 trang) Hướng dẫn chung - Giáo viên cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của học sinh, tránh trường hợp đếm ý cho điểm. - Cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng hướng dẫn và thang điểm; khuyến khích những bài viết có sáng tạo, có ý tưởng riêng và giàu chất văn. - Giáo viên cần vận dụng đầy đủ các thang điểm. Phần Câu Nội dung hướng dẫn Điểm 1 Nội dung chính: Những việc làm tử tế và không tử tế trong học sinh. 1.0 Chúng ta làm học sinh trước hết phải là người tử tế. Tác giả nêu những hành động đẹp của học sinh trước rồi sau đó mới chỉ ra những hiện tượng đáng buồn vì: - Trước tiên, tác giả muốn ghi nhận, khích lệ và ngợi khen những hành 0.5 động đẹp của các em học sinh đã làm được. Những việc làm đó đã đem 2 lại những lợi ích không nhỏ cho bản thân các em và cả cộng đồng. - Sau đó, tác giả mới phê bình những hành động chưa đẹp, những hiện I tượng đáng buồn để học sinh nhận ra tác hại của những việc làm này 0.5 mà tránh, để các em biết điều chỉnh hành vi, biết hướng thiện để làm người tử tế 3 Yêu cầu: 2.0 + HS viết bằng đoạn văn (khoảng 8 đến 10 dòng) +HS nêu việc tử tế đó là việc nào? Của ai? Chỉ ra việc tử tế một cách cụ thể. Việc tử tế đó có ý nghĩa gì ? Yêu cầu về kĩ năng: - Học sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng để viết một bài văn nghị 0.5 luận xã hội. - Bài văn phải có bố cục, kết cấu rõ ràng; lập luận thuyết phục; diễn đạt mạch lạc; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. - Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách khác nhau; có thể bày tỏ quan điểm, suy nghĩ riêng nhưng phải có lí lẽ và căn cứ xác đáng; có thái độ Câu 1 chân thành, nghiêm túc, phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. II (6.0 *Yêu cầu về nội dung: HS đảm bảo được các ý sau: điểm) - Giới thiệu vấn đề nghị luận - Giải thích: Người tử tế là người biết làm việc tốt, sống đúng, sống 0.5 đẹp, sống có ý nghĩa, sống phù hợp với đạo đức, chuẩn mực của xã hội. 0.5 - Bàn luận + Làm người tử tế trước hết là người biết sống yêu thương. Yêu thương là cội nguồn, căn cốt của sự sống, phải biết mở rộng trái tim để đón lấy 1.5 và trao đi những yêu thương. Yêu thương cho đi là yêu thương nhận lại vô hạn.
  3. +Làm người tử tế là người sống trung thực, ngay thẳng, biết yêu ghét đúng đắn. + Làm người tử tế là người biết vượt qua hoàn cảnh để sống có ích, có ý nghĩa. Sống tử tế còn là biết cống hiến cho đời những giá trị tốt đẹp. Dù ở địa vị nào không quan trọng, cái quan trọng là ta cống hiến cho đời những gì? Vì thế ta không được phép gục ngã, điều quan trọng là ta phải có nghị lực sống vững vàng, vượt qua hoàn cảnh. - Dẫn chứng ( trong sử sách, trong đời sống) - Phê phán những người những con người vô cảm, thực dụng, sống chỉ biết vụ lợi. 0.5 - Bài học cho nhận thức và hành động: Sống tử tế là khi ta biết mình 0.5 cần sống có ý nghĩa nhất. Hãy bắt đầu bằng những nguyên tắc đơn giản nhất: không gây hại cho người khác để có thể thanh thản nói rằng: “Tôi 1.5 là người tử tế” .Và không phải sống tử tế bằng lời nói mà phải là hành động cụ thể để cuộc sống thêm phần ý nghĩa. Cần ý thức rèn luyện những năng lực, tu dưỡng những giá trị chuẩn mực về phẩm chất, đạo đức tốt đẹp để trở thành “con người lao động chân chính” , trở thành “người tử tế” - Kết thúc vấn đề nghị luận 0,5 1. Yêu cầu về kĩ năng: Học sinh biết cách viết một bài văn nghị luận đúng và trúng yêu cầu 0.5 của đề bài. Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát; lập luận thuyết phục, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, diễn đạt 2. Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có nhiều cách diễn đạt khác nhau, song phải đảm bảo các ý cơ bản sau: - Dẫn dắt giới thiệu vấn đề nghị luận: ( tác giả tác phẩm, khái quát giá 0,5 trị nghệ thuật, nội dung tác phẩm, khẳng định trích dẫn ý kiến ) - Giải thích ý kiến: + Bóng tối: trạng thái tiêu cực (khổ đau, chán nản, tuyệt vọng ) cái 1.5 xấu xa đen đặc của hiện thực hay tâm hồn con người Câu 2 + Ánh sáng: trạng thái sống tích cực (hạnh phúc, niềm tin, hi vọng ) (10 điều tốt đẹp, tươi sáng. điểm) => Sứ mệnh và yêu cầu đặt ra với nhà văn: nhà văn có thể viết về cái xấu, cái ác, nỗi khổ đau, tuyệt vọng nhưng những trạng thái viết của nhà văn phải thấm được tính nhân văn, phải hưởng con người đến những điều tốt đẹp. - Tại sao: “Nhà văn có thể viết về bóng tối nhưng từ bóng tối phải hướng về ánh sáng”?. 1,5 + Phản ánh hiện thực cuộc sống một cách toàn vẹn, chân thực là nhiệm vụ của người cầm bút và cũng là quy luật tất yếu của văn học. Mà hiện thực cuộc sống thì luôn tồn tại cả những điều tích cực, tốt đẹp, hạnh phúc và những tiêu cực, xấu xa, bất hạnh, khổ đau. Do vậy, viết về bóng tối bên cạnh việc nâng niu ánh sáng cũng là yêu cầu thiết yếu của văn học.
  4. + Từ bóng tối hướng ra ánh sáng là một yếu tố cấu thành, là một tiêu chí định giá tinh thần nhân đạo sâu sắc của tác phẩm văn học qua đó khẳng định tên tuổi, vị trí của nhà văn trong nền văn học. -> Ý kiến: “Nhà văn có thể viết về bóng tối nhưng từ bóng tối phải hướng về ánh sáng” là hoàn toàn đúng đắn. - Chứng minh: 2,5 + Trước hết, nhà văn có thể viết về bóng tối -Bóng tối được Nam Cao phản ánh trong tác phẩm lão hạc chính là hiện thực xã hội nông dân Việt Nam trước CMT8/1945. Hiện thực đó được phản ánh gián tiếp qua cuộc sống nghèo khổ, bế tắc của người nông dân Việt Nam trước cách mạng tháng 8 mà điển hình là nhân vật lão hạc. - Cuộc đời Lão Hạc là chuỗi những đau khổ, bất hạnh. Vợ mất sớm, lão Hạc sống cảnh gà trống nuôi con. Lão dồn hết tình yêu thương cho con mong cậy nhờ con lúc tuổi già bóng xế. Vậy mà khi con trai lớn, vì nghèo mà không lấy được người mình yêu, con trai lão bỏ đi phu đồn điền cao su để lão Hạc tuổi già bóng xế cô đơn thui thủi một mình chỉ có con chó Vàng bầu bạn. - Cuộc sống cứ thế trôi qua. Nhưng tai họa nối tiếp tai họa ập đến. Lão ốm một trận hai tháng mười tám ngày phải tiêu hết số tiền dành dụm cho con. Rồi lại bão, lão mất việc. Cùng đường đất sinh nhai, lão đành phải bán đi kỉ vật cuối cùng của con- cậu Vàng, trong đau đớn tột cùng. Thế rồi lão sống lay lắt, sự sống chỉ là sự tồn tại, kiếm gì ăn nấy cuối cùng, lão kết thúc cuộc đời bằng bả chó. Cái chết đầy đau đớn, dữ dội của lão Hạc ở phần kết truyện trở thành nỗi ám ảnh không nguôi về số phận bất hạnh của người nông dân nghèo trong xã hội xưa. - Số phận của nhân vật ông giáo và cậu con trai lão Hạc cũng góp phần thể hiện rõ cái đen đặc của hiện thực xã hội Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám => Từ bóng tối được phản ánh chân thực đến xót xa trong văn bản lão Hạc của Nam Cao, chúng ta thấu hiểu và đồng cảm với số phận bất hạnh của người nông dân trong xã hội xưa. Cái nghèo là bóng đen ghê rợn đè nặng lên cuộc sống của họ và đẩy họ đến bước đường cùng. (Hs có thể chỉ lấy dẫn chứng về cuộc đời đau khổ, bất hạnh của lão Hạc vẫn cho điểm tối đa). + Viết về bóng tối nhưng các trang viết của các nhà văn phải từ bóng tối hướng ra ánh sáng. 2,0 Viết về bóng tối nhưng lão Hạc của Nam Cao lại hướng người đọc về phía ánh sáng. Ánh sáng trong tác phẩm lão Hạc được tỏa ra từ chính vẻ đẹp tâm hồn của lão Hạc. - Lão Hạc là một người nhân hậu, trọng tình nghĩa. Lão yêu quý cậu Vàng chăm nó như chăm đứa cháu (cho ăn trong bát, tắm, trò chuyện với nó ). Khi bắt buộc phải bán nó, lão đắn đo, cân nhắc. Sau khi bán chó,lão đau đớn, ân hận, từ giày vò bản thân cuối cùng, khi tìm đến cái chết, lão cũng chọn cách tự tử bằng bả chó như một cách trừng phạt bản thân và cũng để trả nợ con Vàng. - Lão rất giầu lòng tự trọng: + Từ chối mọi sự giúp đỡ của ông giáo + Để lại tiền lo ma chay.
  5. + Không theo gót Bình Tư để có ăn. - Đẹp nhất nơi tâm hồn lão Hạc chính là tình phụ tử thiêng liêng. Lão sống vì con mà chết cũng vì con. + Vợ mất sớm lão không đi bước nữa mà ở vậy nuôi con. + Lão rất buồn bởi nhà quá nghèo nên con không lấy được người mình yêu. + Lão đau đớn khi con đi phu đồn điền Ở nhà, lúc nào lão cũng mòn mỏi nhớ con, đếm từng ngày xa con, mong đến ngày con trở về. + Quyết giữ lại mảnh vườn cho con. => Bóng tối trong những trang viết của Nam Cao không khiến người đọc bi lụy, tuyệt vọng mà vẫn khơi lên niềm tin tưởng vào vẻ đẹp của con người. Người nông dân có thể bị cái đói nghèo ghì sát xuống mặt đất, nhưng không bao giờ bị tha hóa, biến chất. Cái đẹp (ánh sáng) của nhân phẩm vẫn tồn tại. 3. Đánh giá khái quát - Để viết về bóng tối và từ bóng tối hướng ra ánh sáng, Nam Cao đã lựa 1,5 chọn nghệ thuật kể chuyện đặc sắc: kết hợp tự sự, trữ tình, lập luận, thể hiện nhân vật qua chiều sâu tâm lý với diễn biến tâm trạng phức tạp cùng việc lựa chọn ngôi kể hợp lý, sử dụng ngôn ngữ hiệu quả, lối kể chuyện khách quan - Ý kiến cũng khẳng định chức năng – giá trị của văn học là “nhân đạo hóa” con người. Do vậy, nếu viết về cái ác, cái xấu, cái buồn, tiêu cực mà ngòi bút của nhà văn không biết hướng người đọc đến điều tốt, cái thiện, niềm tin thì nhà văn đó khó có thể trở thành một nghệ sỹ chân chính, thực thụ; văn học khó có thể thực hiện được sứ mệnh cao cả của mình, - Bài học cho người sáng tác và tiếp nhận: + Đối với người sáng tác: Viết về bóng tối là sứ mệnh nhưng cũng là thử thách nghệ thuật đối với nhà văn. Để làm được điều đó đòi hỏi nhà văn phải có cái tài, cái tâm thực sự. + Đối với bạn đọc: cần có cái nhìn sâu, tinh tế để từ bóng tối mà bật ra ánh sáng nhận thức; biết nhìn ra vẻ đẹp (ánh sáng) của tác phẩm, của hình tượng nghệ thuật được ẩn chứa trong tác phẩm; thấu hiểu và đồng cảm với nghệ sĩ, đồng hành cùng họ trên con đường nghệ thuật. Lưu ý: - HS giải thích, biết chứng minh theo luận điểm, không giải thích tại sao, không đánh giá thì cho điểm tối đa là: 8 điểm - HS có giải thích nhận định nhưng không giải thích tại sao, không đánh giá, không chứng minh theo luận điểm ý kiến mà chỉ phân tích nhân vật thì cho điểm tối đa là: 6 điểm - Hs chỉ phân tích đơn thuần thì cho điểm tối đa là: 5 điểm. - Dựa trên thang điểm, GV linh hoạt tính điểm tổng thể cả bài tập làm văn, và thưởng điểm cho bài có tính sáng tạo ( Điểm thưởng sáng tạo không quá 1 điểm) HẾT