Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn Lớp 8 - Năm học 2015-2016 - Phòng GD và ĐT Nam Trực (Có đáp án)

Câu 1 (4 điểm).
Hai câu thơ dưới đây, tác giả đều sử dụng nghệ thuật so sánh:
- Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã.
- Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng.
Em thấy hai cách so sánh trên có gì khác nhau? Mỗi cách có hiệu quả nghệ thuật riêng như thế nào?
doc 5 trang Hải Đông 21/02/2024 760
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn Lớp 8 - Năm học 2015-2016 - Phòng GD và ĐT Nam Trực (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docde_thi_hoc_sinh_gioi_cap_huyen_mon_ngu_van_lop_8_nam_hoc_201.doc

Nội dung text: Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn Lớp 8 - Năm học 2015-2016 - Phòng GD và ĐT Nam Trực (Có đáp án)

  1. ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI LỚP 8 CẤP HUYỆN PHÒNG GD&ĐT NAM TRỰC NĂM HỌC 2015-2016 MÔN: NGỮ VĂN Thời gian: 120 phút (Đề thi gồm 01 trang) Câu 1 (4 điểm). Hai câu thơ dưới đây, tác giả đều sử dụng nghệ thuật so sánh: - Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã. - Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng. Em thấy hai cách so sánh trên có gì khác nhau? Mỗi cách có hiệu quả nghệ thuật riêng như thế nào? Câu 2 (6 điểm): Đọc đoạn văn sau: "Chao ôi! Đối với những người ở quanh ta, nếu ta không cố tìm mà hiểu họ, thì ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổi toàn những cớ để cho ta tàn nhẫn; không bao giờ ta thấy họ là những người đáng thương; không bao giờ ta thương " (Nam Cao, Lão Hạc) Từ tâm sự của nhân vật ông giáo thể hiện qua đoạn văn trên, em hãy trình bày những suy nghĩ của mình về vai trò của tình yêu thương đối với mỗi con người trong cuộc sống? Câu 3 (10 điểm): Phân tích hình ảnh người chiến sĩ cách mạng qua hai bài thơ: “Ngắm trăng” (Vọng nguyệt) của Hồ Chí Minh và “Khi con tu hú” của Tố Hữu? Hết HƯỚNG DẪN CHẤM PHÒNG GD&ĐT NAM TRỰC ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI LỚP 8 CẤP HUYỆN
  2. NĂM HỌC 2015-2016 Môn: Ngữ văn Câu Nội dung cần đạt Thang điểm Câu 1 Hai câu thơ trên tác giả đều dùng biện pháp so sánh. Tuy nhiên mỗi câu lại 4.0đ có hiệu quả nghệ thuật riêng: - So sánh con thuyền ra khơi “hăng như con tuấn mã” tức là con thuyền 2.0đ chạy nhanh như con ngựa đẹp và khỏe (tuấn mã) đang phi, tác giả so sánh cái cụ thể, hữu hình này với cái cụ thể hữu hình khác. - So sánh “Cánh buồm với mảnh hồn làng” tức là so sánh một vật cụ thể hữu hình, quen thuộc với một cái trừu tượng vô hình có ý nghĩa thiêng liêng. - Cách so sánh trong câu thơ thứ nhất làm nổi bật vẻ đẹp, sự mạnh mẽ của 2.0đ con thuyền ra khơi. - Cách so sánh trong câu thơ thứ hai làm cho hình ảnh cánh buồm chẳng những trở nên cụ thể sống động mà còn có vẻ đẹp lớn lao, trang trọng, thiêng liêng. Cánh buồm no gió ra khơi trở thành biểu tượng rất phù hợp và đầy ý nghĩa của làng chài. Câu 2 Về kĩ năng: Học sinh biết viết bài văn (đoạn văn) nghị luận đúng về hình 6.0 đ thức, biết vận dụng một số thao tác lập luận để bày tỏ suy nghĩ, quan niệm của bản thân. Về kiến thức: Cần đảm bảo một số ý a. MB: Học sinh đưa dẫn vấn đề từ câu nói của nhà văn Nam Cao trong truyện 0.25 đ Lão Hạc để khẳng định tình yêu thương rất cần trong cuộc sống. b.TB: - Giải thích: Tình yêu thương là tình cảm tốt đẹp giữa con người với con 0.5 đ người. Đó là sự sẻ chia, thông cảm, đồng cảm, yêu thương, giúp đỡ lẫn nhau trong cuộc sống. 2.5 đ - Vai trò, ý nghĩa của tình yêu thương trong cuộc sống: + Tình yêu thương có ý nghĩa và sức mạnh lớn lao. Tình yêu thương đem đến cho con người niềm vui, hạnh phúc, cao hơn là mang lại sự sống, sự cảm hoá kì diệu, tiếp thêm sức mạnh để con người vượt qua mọi thử
  3. thách, khó khăn. (Dẫn chứng) + Người cho đi tình yêu thương cũng cảm thấy thanh thản, hạnh phúc trong lòng. (Dẫn chứng) + Tình yêu thương làm cho cuộc sống tốt đẹp hơn, là lực hấp dẫn kéo gần 2.5 đ con người lại với nhau. Đáng sợ biết bao khi thế giới này chỉ có hận thù, chiến tranh. - Bàn luận (Mở rộng): + Phê phán những kẻ sống ích kỉ, thơ ơ vô cảm trước nỗi đau đồng loại + Tuy nhiên tình yêu thương không phải là thứ có sẵn trong mỗi người, chỉ có được khi con người có ý thức nuôi dưỡng, vun trồng. + Tình yêu thương cho đi phải trong sáng, không vụ lợi có thể nó mới có ý nghĩa. + Hãy biến yêu thương thành hành động, yêu thương đúng cách, không mù quáng - Rút ra bài học nhận thức và hành động: Sống yêu thương, trân trọng tình yêu thương của người khác dành cho mình và cũng cần biết san sẻ tình yêu thương với mọi người. c, KB Khẳng định lại vấn đề: tình yêu thương là thứ tình cảm không thể thiếu 0.25 đ trong cuộc sống của mỗi con người. Chú ý: Học sinh có thể trình bày dưới dạng một bài văn hoặc một đoạn văn, miễn sao đầy đủ bố cục. GK linh hoạt cho điểm hợp lí. Câu 3 Về kĩ năng : Hs biết viết bài nghị luận văn học đúng về hình thức, biết vận 10.0 đ dụng một số thao tác lập luận để bày tỏ suy nghĩ, quan niệm của bản thân. Về kiến thức: Cần đảm bảo một số ý a. MB - Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm. 0.5 đ - Đưa dẫn nội dung phân tích: Hình ảnh người chiến sĩ cách mạng. b. TB * Luận điểm 1: Tâm hồn tinh tế, nhạy cảm, tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc 3.0 đ sống tha thiết. - Cảm nhận bức tranh thiên nhiên đặc sắc về mùa hè trong cảnh tù đày, giam hãm: với tiếng chim tu hú, tiếng ve ngân, hình ảnh đồng lúa chín, sân
  4. bắp vàng, nắng hồng, đôi con diều sáo tự do bay lượn -> Bức tranh mùa hè được cảm nhận bằng nhiều giác quan, vừa có hình ảnh, màu sắc, lại có cả hương vị, âm thanh -> tâm hồn tinh tế, hòa mình vào không gian tự do, khoáng đạt (Khi con tu hú). - Cảm nhận không gian đêm trăng sáng giữa chốn lao tù: vô vàn thiếu thốn, gian khổ (không rượu, không hoa, không tự do) nhưng con người và thiên nhiên vẫn có sự giao hòa (người ngắm trăng, trăng ngắm người) nên thơ, thi vị -> tâm hồn nhạy cảm, tình yêu thiên nhiên tha thiết của Bác. 3.0 đ (Ngắm trăng) * Luận điểm 2: Lòng yêu nước, sự khao khát tự do mãnh liệt. - Tâm trạng ngột ngạt, u uất; lòng khao khát tự do, muốn phá tan căn phòng giam chật hẹp, tù túng trở về với tự do, với cuộc sống, về với hoạt động cách mạng còn đang dang dở. (Khi con tu hú) 2.0 đ - Cuộc vượt ngục bằng tinh thần, thoát ra khỏi chốn nhà lao tối tăm, chật chội để được thả hồn vào thiên nhiên thơ mộng, làm bạn với vầng trăng, với thiên nhiên. (Ngắm trăng) * Luận điểm 3: Chất chiến sĩ hòa cùng chất thi sĩ. - Hồ Chí Minh cảm nhận tất cả vẻ đẹp thanh cao của trăng như các thi nhân xưa -> Mở đầu bằng hình ảnh nhà tù với biết bao thiếu thốn, giữa bài thơ là trăng sáng, cuối bài thơ là hình ảnh con người trong thân phận bị giam cầm giữa song sắt đã trở thành nhà thơ đang say sưa mơ mộng -> phong thái ung dung tự tại, ý chí tinh thần lạc quan cách mạng, khát vọng tự do -> khúc hát tự do của người tù mang phong thái thi sĩ, chiến sĩ -> chất cổ điển kết hợp với chất hiện đại -> chất thép ở con người Hồ Chí Minh. (Ngắm trăng) - Hình ảnh một chàng trai trẻ sôi nổi, một thi nhân với tâm hồn nhạy cảm, khát vọng tự do qua bức tranh mùa hè tưởng tượng sinh động, sống động, 1.0 đ rực rỡ sắc màu, hình ảnh -> nỗi khắc khoải, day dứt khôn nguôi cả thể xác lẫn tâm hồn -> người chiến sĩ cộng sản tự đấu tranh với bản thân vượt lên bản thân để làm chủ mình, vượt lên những nghệt ngã của lao tù, nuôi dưỡng ý chí giữ vững khí tiết và tinh thần đấu tranh cách mạng -> tiếng lòng của người chiến sĩ cách mạng trẻ tuổi, tiếng thơ của một thi sĩ tràn đầy sức sống, sức trẻ (Khi con tu hú)
  5. * Đánh giá: - Cả 2 bài thơ đều là những sáng tác của các chiến sĩ cách mạng, ra đời trong hoàn cảnh tù đày khổ ải. - Hình ảnh thơ quen thuộc nhưng đặc sắc, tinh tế thể hiện qua tâm hồn mẫn cảm. Thể thơ dân tộc, nhịp thơ nhanh, nhiều động từ, tính từ mạnh (Khi con tú hú), thể thơ Đường luật giản dị mà hàm súc, ngôn ngữ chắt lọc, nghệ thuật đối (Ngắm trăng). - Những bức tranh thiên nhiên nhiều màu sắc, những cung bậc cảm xúc khác nhau được thể hiện qua những tâm hồn mẫn cảm, con mắt tinh tế, óc tưởng tượng phong phú vượt lên trên tất cả lao tù, xiềng xích - Chất chiến sĩ hòa với chất thi sĩ, chất thơ hòa với chất thép. - Liên hệ mở rộng c. KB - Khẳng định lại nội dung phân tích. 0.5 đ - Bày tỏ suy nghĩ của bản thân sau khi học xong tác phẩm. Lưu ý: Đáp án câu 3 chỉ là một số định hướng, gợi ý có thể tham khảo. Giáo viên căn cứ vào thực tế bài làm học sinh để cho điểm hợp lý, không quá câu nệ đáp án. - Trên đây là điểm tối đa cho mỗi ý. Nếu thí sinh không có những hiểu biết và kiến giải thấu đáo, chưa đáp ứng được yêu cầu về kỹ năng và kiến thức khi làm bài thì không thể đạt số điểm này. - Căn cứ vào bài làm thực tế của học sinh, khuyến khích những bài làm có cách đột phá, có ý tưởng mới, lạ. - Nếu học sinh phân tích không theo luận điểm mà phân tích riêng rẽ từng bài thơ, tối đa chỉ cho ½ số điểm. Điểm toàn bài để lẻ đến 0,25đ không làm tròn.