Đề thi học sinh giỏi cấp trường môn Ngữ văn Lớp 8 - Năm học 2016-2017 - Trường PTDTBT THCS Hội Nga (Có đáp án)
Câu 2 (4 điểm): Hãy phân tích tác dụng của biện pháp nghệ thuật trong hai câu thơ sau:
“Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ”
(Quê hương – Tế Hanh)
“Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ”
(Quê hương – Tế Hanh)
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi học sinh giỏi cấp trường môn Ngữ văn Lớp 8 - Năm học 2016-2017 - Trường PTDTBT THCS Hội Nga (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- de_thi_hoc_sinh_gioi_cap_truong_mon_ngu_van_lop_8_nam_hoc_20.doc
Nội dung text: Đề thi học sinh giỏi cấp trường môn Ngữ văn Lớp 8 - Năm học 2016-2017 - Trường PTDTBT THCS Hội Nga (Có đáp án)
- PHÒNG GD&ĐT QUỲ CHÂU ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP TRƯỜNG TRƯỜNG PTDTBTTHCS HỘI NGA NĂM HỌC: 2016 - 2017 MÔN: NGỮ VĂN 8 Thời gian: 120 phút. Câu 1: (4 điểm): Đọc câu chuyện sau rồi trình bày suy nghĩ của em bằng một đoạn văn (Khoảng 8 – 10 câu) Có người cha mắc bệnh rất nặng. Ông gọi hai người con trai đến bên giường và ân cần nhắc nhở: “Sau khi cha qua đời, hai con cần phân chia tài sản một cách thỏa đáng, đừng vì chuyện này mà cãi nhau!”. Hai anh em hứa sẽ làm theo lời cha. Khi cha qua đời, họ phân chia tài sản làm đôi. Nhưng sau đó, người anh cho rằng người em chia không công bằng và cuộc tranh cãi nổ ra. Một ông già thông thái đã dạy cho họ cách chia công bằng nhất: Đem tất cả đồ đạc ra cưa đôi thành hai phần bằng nhau tuyệt đối. Hai anh em đó đồng ý. Kết cục tài sản ấy được chia công bằng tuyệt đối nhưng đó chỉ là đống đồ bỏ đi. Câu 2 (4 điểm): Hãy phân tích tác dụng của biện pháp nghệ thuật trong hai câu thơ sau: “Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ” (Quê hương – Tế Hanh) Câu 3: (12,0 điểm) Có ý kiến cho rằng: “Chị Dậu và Lão Hạc là những hình tượng tiêu biểu cho phẩm chất và số phận của người nông dân Việt Nam trước cách mạng tháng Tám.” Qua đoạn trích Tức nước vỡ bờ (Ngô Tất Tố) và Lão Hạc (Nam Cao) em hãy làm sáng tỏ nhận định trên.
- PHÒNG GD&ĐT QUỲ CHÂU ĐÁP ÁN ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP TRƯỜNG TRƯỜNG PTDTBTTHCS HỘI NGA NĂM HỌC: 2016 - 2017 MÔN: NGỮ VĂN 8 Thời gian: 120 phút. CÂU ĐÁP ÁN ĐIỂM - Về hình thức: viết đoạn văn có bố cục rõ ràng, mạch lạc. - Về nội dung: theo suy nghĩ của học sinh có thể theo các ý sau: + Trên đời này không tồn tại sự công bằng tuyệt đối. 1.0 + Nếu lúc nào cũng tìm kiếm sự công bằng tuyệt đối thì kết cục 1.0 Câu 1: chẳng ai được lợi gì. (4.0 + Sự công bằng chỉ tồn tại trong trái tim chúng ta (tình yêu thương, điểm) lòng vị tha) 1.0 + Bài học: Trong bất cứ chuyện gì đừng nên tính toán quá chi li; nhường nhịn chính là tạo nên sự công bằng tuyệt đối. 1.0 - Biện pháp nghệ thuật trong hai câu thơ: Câu 2: 1. Nhân hoá: con thuyền (“mỏi”, “nằm”) 0.5 (4.0 2. Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: “nghe chất muối” (vị giác chuyển điểm) thành thính giác) 0.5 (Nếu HS xác định được BPNT ẩn dụ thì cũng ghi điểm) Tác dụng : + Gợi hình: Gợi lên hình ảnh chiếc thuyền như một người dân chài sau khi vật lộn với sóng gió biển khơi trở về. Tác giả không 1.5 chỉ “thấy” con thuyền đang nằm im trên bến mà còn thấy sự mệt mỏi, say sưa, còn “cảm thấy” con thuyền ấy như đang lắng nghe chất muối thấm dần trong từng thớ vỏ của nó. Con thuyền vô tri đã trở nên có hồn, một tâm hồn rất tinh tế. Cũng như người dân chài, con thuyền lao động ấy cũng thấm đậm vị muối mặn mòi của biển khơi. + Gợi cảm: Cho thấy tác giả có một tâm hồn tinh tế, tài hoa, một tấm lòng gắn bó sâu nặng với con người cùng cuộc sống lao động 1.5 làng chài quê hương thì mới có những câu thơ hay đến như vậy.
- * Về kỹ năng: Đảm bảo một bài văn nghị luận văn học, có bố cục 12.0 và lập luận chặt chẽ. Hệ thống luận điểm rõ ràng, có dẫn chứng 1.5 linh hoạt, phù hợp. Lời văn trong sáng, mạch lạc, ít lỗi chính tả. * Về kiến thức: Cần đáp ứng được các ý sau 1- Mở bài: Dẫn dắt và nêu được vấn đề nghị luận: Chị Dậu và Lão 9.0 Hạc là những hình tượng tiêu biểu cho phẩm chất và số phận của 4,0 người nông dân Việt Nam trước cách mạng tháng Tám. 2- Thân bài: a. Chị Dậu và Lão Hạc là những hình tượng tiêu biểu cho phẩm chất tốt đẹp của những người nông dân Việt Nam trước cách mạng: * Chị Dậu: Là một hình ảnh vừa gần gũi, vừa cao đẹp tượng trưng Câu 3: cho người phụ nữ nông thôn Việt nam thời kỳ trước cách mạng: ( 12.0 - Là một người phụ nữ giàu tình yêu thương chồng con (dẫn điểm) chứng) - Là người phụ nữ cứng cỏi, dũng cảm bảo vệ chồng. (dẫn chứng). * Lão Hạc là tiêu biểu cho phẩm chất của người nông dân: - Là một lão nông chất phát, hiền lành, nhân hậu. (dẫn chứng) - Là một lão nông nghèo khổ giàu lòng tự trọng. có tình yêu thương con sâu sắc. (dẫn chứng) 3.0 b. Họ là những hình tượng tiêu biểu cho số phận đau khổ, bi thảm của người nông dân Việt nam trước cách mạng: * Chị Dậu: Số phận điêu đứng, nghèo khổ, bị bóc lột đến tận xương tủy, chồng ốm, có thể bị bắt, bị đánh * Lão Hạc: Số phận đau khổ, bi thảm: nhà nghèo, vợ mất sớm, con trai không cưới được vợ bỏ làng đi đồn điền cao su, lão sống thui thủi một mình cô đơn làm bạn với cậu Vàng. -> Tai họa dồn dập đổ xuống cuộc đời lão, phải bán cậu Vàng, sống trong đau khổ, cuối cùng chọn bả chó để tự tử- một cái chết vô cùng đau đớn và dữ dội. 2.0 c. Bức chân dung của chị Dậu và Lão Hạc đã tô đậm giá trị hiện thực và nhân đạo của hai tác phẩm:
- Thể hiện cách nhìn về người nông dân của hai tác giả. Cả hai nhà văn đều có sự đồng cảm, xót thương đối với bi kịch của người nông dân; đau đớn phê phán xã hội bất công, tàn nhẫn. Chính xã hội ấy đã đẩy người nông dân vào hoàn cảnh bần cùng, bi kịch. Tuy vậy, mỗi nhà văn cũng có cách nhìn riêng: Ngô Tất Tố có thiên hướng nhìn người nông dân trên góc độ đấu tranh giai cấp còn Nam Cao chủ yếu đi sâu vào phản ánh sự thức tỉnh trong nhận thức về nhân cách một con người. 3- Kết bài: khẳng định lại vấn đề. * Lưu ý: GV căn cứ vào thực tế bài làm của HS để cho điểm phù hợp, tránh để mất điểm của HS; cẩn trọng và tinh tế khi đánh giá bài làm của HS; phát hiện, trân trọng những bài viết có ý kiến 1.5 riêng, miễn hợp lý, thuyết phục. Chú ý những bài viết có chiều sâu, thể hiện sự sáng tạo.