Đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn Lớp 8 - Năm học 2017-2018 - Trường THCS Cách mạng Tháng Tám (Có đáp án)

4. Viết bài văn nghị luận khoảng một trang giấy thi trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa
của cấu văn: "Hạt lúa thứ hai dù nát tan trong đất nhưng từ thân nó lại mọc lên cây lúa vàng
óng, trĩu hạt". (5 điểm)
pdf 3 trang Hải Đông 21/02/2024 820
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn Lớp 8 - Năm học 2017-2018 - Trường THCS Cách mạng Tháng Tám (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfde_thi_hoc_sinh_gioi_mon_ngu_van_lop_8_nam_hoc_2017_2018_tru.pdf

Nội dung text: Đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn Lớp 8 - Năm học 2017-2018 - Trường THCS Cách mạng Tháng Tám (Có đáp án)

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 10 TRƯỜNG THCS CÁCH MẠNG THÁNG TÁM ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI – NĂM HỌC 2017-2018 Môn : NGỮ VĂN – LỚP 8 Thời gian làm bài : 120 phút (không kể thời gian phát đề) PHẦN 1: ĐỌC - HIỀU VĂN BẢN (8 điểm) Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi nêu ở dưới. CÂU CHUYỆN VỀ HAI HẠT LÚA Có hai hạt lúa nọ được giữ lại để làm hạt giống cho vụ sau vì cả hai đều là những hạt lúa tốt, đều to khoẻ và chắc mẩy. Một hôm, người chủ định đem chúng gieo trên cánh đồng gần đó. Hạt thứ nhất nhủ thầm: "Dại gì ta phải theo ông chủ ra đồng. Ta không muốn cả thân mình phải nát tan trong đất. Tốt nhất ta hãy giữ lại tất cả chất dinh dưỡng mà ta đang có, ta sẽ cứ ở khuất trong kho lúa thôi". Còn hạt lúa thứ hai thì ngày đêm mong được ông chủ mang gieo xuống đất. Nó thật sự sung sướng khi được bắt đầu một cuộc đời mới. Thời gian trôi qua, hạt lúa thứ nhất bị héo khô nơi góc nhà bởi vì nó chẳng nhận được nước và ánh sáng. Lúc này chất dinh dưỡng chẳng giúp ích được gì - nó chết dần chết mòn. Trong khi đó, hạt lúa thứ hai dù nát tan trong đất nhưng từ thân nó lại mọc lên cây lúa vàng óng, trĩu hạt. Nó lại mang đến cho đời những hạt lúa mới (Theo Hạt giống tâm hồn, NXB Trẻ, TP. Hồ Chí Minh, 2004) 1. Văn bản trên có sự kết hợp những phương thức biểu đạt nào? (1 điểm) 2. Hạt lúa thứ nhất khiến em liên tưởng đến những người có cách sống như thế nào? (1 điểm) 3. Văn bản trên gợi cho ta bài học gì? (1 điểm) 4. Viết bài văn nghị luận khoảng một trang giấy thi trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa của cấu văn: "Hạt lúa thứ hai dù nát tan trong đất nhưng từ thân nó lại mọc lên cây lúa vàng óng, trĩu hạt". (5 điểm) PHẦN 2: TẬP LÀM VĂN (12 điểm) “Văn học và tình thương có mối liên hệ qua lại rất mật thiết. Văn học bồi đắp tình thương và tình thương trở thành nguồn gốc, động lực của văn học.” Hãy viết một bài văn nghị luận có kết hợp yếu tố tự sự và biểu cảm trình bày suy nghĩ của em về vấn đề trên HẾT
  2. ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 10 HƯỚNG DẪN TRƯỜNG THCS CÁCH MẠNG THÁNG TÁM CHẤM ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI – NĂM HỌC 2017-2018 Môn : NGỮ VĂN – LỚP 8 Thời gian làm bài : 120 phút (không kể thời gian phát đề) PHẦN 1: ĐỌC - HIỀU VĂN BẢN (8 điểm) 1. Các phương thức biểu đạt được sử dụng trong văn bản: tự sự, miêu tả, nghị luận. ( 1 điểm ) 2. Hạt lúa thứ nhất khiến ta liên tưởng đến những người có lối sống ích kỉ, an phận, không phấn đấu, ngại khó khăn, gian khổ. ( 1 điểm ) 3. ( 1 điểm ) Có thể nêu một số bài học sau: - Sống phải có trách nhiệm, không thể giữ cho mình một vỏ bọc khép kín. - Phải biết vươn lên chấp nhận thử thách, khó khăn để làm mới mình và đóng góp cho đời. 4. - Yêu cầu hình thức: ( 1 điểm ) – Văn bản nghị luận ngắn , diễn đạt trôi chảy, không sai lỗi chính tả. - Yêu cầu về nội dung: ( 4 điểm ) Biết dùng lí lẽ, dẫn chứng thuyết phục cần làm nổi bật luận điểm. Đảm bảo cấu trúc của bài văn nghị luận xã hội. Các ý có sự liên kết chặt chẽ, diễn đạt trong sáng, không mắc lội chính tả, ngữ pháp. - Trình bày được suy nghĩ của cá nhân về ý nghĩa của câu văn: sự hi sinh của hạt lúa (nát tan trong đất) lại đem đến sự hồi sinh, mang lại cho đời vô số những hạt lúa mới; từ đó có thể liên tưởng đến việc sống có trách nhiệm, biết dấn thân, chấp nhận gian khó, thử thách, dám sống và hành động vì mục đích cao cả, tốt đẹp. Có thể so sánh với hạt lúa thứ nhất để thấy rõ ý nghĩa sự hi sinh của hạt lúa thứ hai. Lưu ý Trên đây là những gợi ý cơ bản, khi chấm, giáo viên căn cứ vào bài làm cụ thể của HS để đánh giá cho phù hợp, trân trọng những bài viết sáng tạo, lời văn giàu hình ảnh, cảm xúc Cho điểm lẻ đến 0,5 điểm. II. PHẦN 2: TẬP LÀM VĂN: (12.0 điểm) A. Yêu cầu chung *Kiến thức: Ôn tập nắm vững các kiến thức về văn nghị luận cách làm bài văn lập luận giải thích – chứng minh (có kết hợp yếu tố tự sự và biểu cảm) - Nâng cao ý thức thực hiện văn nghị luận- vận dụng vào bài tập thực hành * Kĩ năng: Biết vận dụng những hiểu biết về văn nghị luận để biết bày tỏ ý kiến quan điểm tư tưởng của mình về một vấn đề trong đời sống xã hội. * Thái độ: Có ý thức tìm tòi để tự rèn luyện kĩ năng cho bản thân. B. Dàn bài gợi ý 1) Mở bài. Mối quan hệ giữa văn học và tình thương trong lịch sử văn học. 2) Thân bài. Tại sao văn học luôn gắn bó với tình thương?
  3. Vì văn học là tâm hồn dân tộc. Một trong những vẻ đẹp nhất của tâm hồn dân tộc ấy là tình thương yêu nhân loại. Văn học gắn bó với tình thương như thế nào? Văn học nói lên nỗi đau khổ của mọi kiếp người. Văn học nói lên sự cảm thông đối với nỗi đau của họ và gợi tình thương yêu trong mỗi tâm hồn người đọc. Văn học bồi dưỡng, làm đẹp tâm hồn con người. 3) Kết bài. Tình yêu thương đã trở thành một phẩm chất và là thước đo cao quý của văn học. Nó cứu vớt, dìu dắt, nâng niu con người trong hiện tại và trên đường đến tương lai. Lưu ý Trên đây là những gợi ý cơ bản, khi chấm, giáo viên căn cứ vào bài làm cụ thể của HS để đánh giá cho phù hợp, trân trọng những bài viết sáng tạo, lời văn giàu hình ảnh, cảm xúc Cho điểm lẻ đến 0,5 điểm. C-Biểu điểm: -11 - 12 điểm: Hiểu rõ yêu cầu của đề bài, đáp ứng hầu hết các yêu cầu về nội dung và phương pháp, có lập luận chặt chẽ, lựa chọn được dẫn chứng tiêu biểu, có sự kết hợp nhuần nhuyễn văn nghị luận với biểu cảm, bài viết có cảm xúc, diễn đạt tốt. -9 - 10 điểm: Hiểu rõ yêu cầu của đề bài, đáp ứng hầu hết các yêu cầu về nội dung và phương pháp, có lập luận tương đối chặt chẽ, lựa chọn được dẫn chứng khá tiêu biểu, có sự kết hợp văn nghị luận với biểu cảm, diễn đạt tương đối tốt. -7 - 8 điểm: Hiểu yêu cầu của đề bài, đáp ứng được phần lớn các yêu cầu về nội dung và phương pháp, có lập luận tương đối chặt chẽ, biết lựa chọn được dẫn chứng, có sự kết hợp văn nghị luận với biểu cảm, có thể còn một số lỗi về diễn đạt -5 - 6 điểm: Hiểu yêu cầu của đề bài, đáp ứng được các yêu cầu cơ bản về nội dung và phương pháp, biết cách lập luận, biết lựa chọn được dẫn chứng, tuy nhiên chưa có sự kết hợp văn nghị luận với biểu cảm, còn mắc lỗi về diễn đạt -3 - 4 điểm: Chưa hiểu rõ yêu cầu của đề bài, chưa đáp ứng được các yêu cơ bản về nội dung và phương pháp, có đoạn còn lạc sang phân tích hoặc kể lại truyện, còn mắc nhiều lỗi về diễn đạt -1 - 2 điểm: Chưa hiểu rõ yêu cầu của đề bài, chưa đáp ứng được các yêu cơ bản về nội dung và phương pháp, có đoạn còn lạc sang phân tích hoặc kể lể, diễn đạt trùng lặp, lủng củng. -0 điểm: Để giấy trắng. HẾT