Đề thi học sinh giỏi THPT chuyên và chọn đội tuyển dự thi học sinh giỏi quốc gia năm học 2019-2020 môn Sinh học - Sở giáo dục và đào tạo Quảng Nam (Có đáp án)

 

Câu 1: (2,0 điểm)

       Hình 1. vẽ lát cắt ngang của một cấu trúc trên bề mặt tế bào (cấu trúc số 1) quan sát được bằng kính hiển vi điện tử.

       a) Hãy chú thích tên gọi của các cấu trúc số 2 và số 3. 

       b) Xét các loại tế bào sau: Tế bào trùng đế giày, vi khuẩn           E. coli, quản bào ở thực vật có hoa, tế bào biểu mô ống ruột của người.

       Loại tế bào nào có chứa cấu trúc số 1? Chức năng của cấu trúc số 1 ở mỗi loại tế bào đó là gì? 

 

Câu 2: (1,5 điểm)

       Vi khuẩn phản Nitrat hóa sử dụng NO3- làm chất nhận electron cuối cùng trong chuỗi truyền điện tử và tạo ra khí N2. 

       a) Xác định kiểu hô hấp của vi khuẩn phản Nitrat hóa.

       b) Giả sử một tế bào vi khuẩn này sử dụng glucozơ làm nguồn cacbon và phân giải theo con đường hô hấp, sử dụng NO3- làm chất nhận electron cuối cùng. Hãy viết phương trình tổng quát quá trình hô hấp của vi khuẩn.

       c) Hoạt động của vi khuẩn này trong đất có ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây hay không? Vì sao?

docx 13 trang thanhnam 14/03/2023 4260
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi học sinh giỏi THPT chuyên và chọn đội tuyển dự thi học sinh giỏi quốc gia năm học 2019-2020 môn Sinh học - Sở giáo dục và đào tạo Quảng Nam (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxde_thi_hoc_sinh_gioi_thpt_chuyen_va_chon_doi_tuyen_du_thi_ho.docx

Nội dung text: Đề thi học sinh giỏi THPT chuyên và chọn đội tuyển dự thi học sinh giỏi quốc gia năm học 2019-2020 môn Sinh học - Sở giáo dục và đào tạo Quảng Nam (Có đáp án)

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI HỌC SINH GIỎI THPT CHUYÊN QUẢNG NAM VÀ CHỌN ĐỘI TUYỂN DỰ THI HỌC SINH GIỎI QUỐC GIA Năm học 2019 – 2020 ĐỀ CHÍNH THỨC Môn thi : Sinh học (Đề thi gồm có 04 trang) Thời gian : 180 phút (Không kể thời gian giao đề) Ngày thi : 09/10/2019 Câu 1: (2,0 điểm) Hình 1. vẽ lát cắt ngang của một cấu trúc trên bề mặt tế bào (cấu trúc số 1) quan sát được bằng kính hiển vi điện tử. a) Hãy chú thích tên gọi của các cấu trúc số 2 và số 3. b) Xét các loại tế bào sau: Tế bào trùng đế giày, vi khuẩn E. coli, quản bào ở thực vật có hoa, tế bào biểu mô ống ruột của người. Loại tế bào nào có chứa cấu trúc số 1? Chức năng của cấu trúc số 1 ở mỗi loại tế bào đó là gì? Câu 2: (1,5 điểm) - Vi khuẩn phản Nitrat hóa sử dụng NO 3 làm chất nhận electron cuối cùng trong chuỗi truyền điện tử và tạo ra khí N2. a) Xác định kiểu hô hấp của vi khuẩn phản Nitrat hóa. b) Giả sử một tế bào vi khuẩn này sử dụng glucozơ làm nguồn cacbon và phân giải theo - con đường hô hấp, sử dụng NO 3 làm chất nhận electron cuối cùng. Hãy viết phương trình tổng quát quá trình hô hấp của vi khuẩn. c) Hoạt động của vi khuẩn này trong đất có ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây hay không? Vì sao? Câu 3: (1,0 điểm) Đồ thị hình 3. mô tả mức chênh lệch pH giữa hai bên màng tilacoit khi cây được chiếu sáng liên tục. a) Hãy giải thích tại sao khi chiếu sáng liên tục, mức chênh lệch pH giữa hai bên màng tilacoit lại không thay đổi? b) Đồ thị thay đổi như thế nào nếu cây (đã ở ngoài sáng một thời gian) được đưa vào trong tối? Giải thích. Câu 4: (1,0 điểm) Để kiểm tra ảnh hưởng của hai loại hoocmôn thực vật là P 1 và P2 trong nuôi cấy tế bào, các mẩu lá cắt từ cây sinh trưởng trong điều kiện chiếu sáng, được nuôi cấy trong môi trường chứa P1 và P2 hoặc chỉ có P1 hoặc P2 sau đó nuôi cấy trong bóng tối. Mẫu lá đối chứng được nuôi trong môi trường không có P1 hoặc P2 và để trong tối. Sau thời gian thí nghiệm, quan sát được các kết quả như sau: (a) Khi chỉ có P1 trong môi trường nuôi cấy, quan sát thấy rễ mọc ra. Trang 1
  2. (b) Khi chỉ có P2 trong môi trường nuôi cấy, không có cơ quan hoặc mô sẹo nào hình thành. Mẩu lá thí nghiệm vẫn giữ nguyên màu xanh một thời gian dài hơn so với mẩu lá đối chứng. (c) Khi có cả P1 và P2 trong môi trường thì mô sẹo hình thành. Dựa vào các thông tin trên, hãy cho biết P1 và P2 là loại hoocmôn nào? Giải thích. Câu 5: (1,0 điểm) Có hai giống cây A và B đều của cùng một loài. Giống A là cây một năm, giống B là cây hai năm. Thí nghiệm thứ nhất nghiên cứu ảnh hưởng của xử lý lạnh và độ dài ngày đến sự ra hoa của mỗi giống và đã thu được kết quả như bảng 5.1. Ở thí nghiệm thứ hai, đem các giống A và B ghép với nhau như hình 5., rồi xử lý lạnh hoặc không. Sau đó, cây ghép được trồng trong điều kiện ngày dài. Theo dõi sự ra hoa của gốc ghép và chồi ghép thu được kết quả ở bảng 5.2. a) Trong thí nghiệm thứ nhất, tại sao khi không xử lý lạnh thì giống B không ra hoa? b) Trong thí nghiệm thứ hai, nhân tố nào đã kích thích sự ra hoa của chồi ghép B? Giải thích. Câu 6: (1,5 điểm) Hãy giải thích ngắn gọn các hiện tượng sau: a) Chủ động thở nhanh trước khi lặn thì sẽ lặn được lâu hơn. b) Hoảng sợ làm tăng nhịp tim và huyết áp. c) Người bị suy gan, suy thận thường có triệu chứng phù nề. d) Phụ nữ mang thai có nguy cơ loãng xương cao hơn người bình thường. e) Trong điều kiện thiếu thức ăn, cá mập có khả năng sống sót cao hơn cá heo có cùng kích thước cơ thể. g) Trong chu kì kinh nguyệt của người, ở nửa sau chu kì trứng không chín và không rụng. Câu 7: (1,5 điểm) a) Một người bị đột biến hỏng thụ thể andosteron, biểu hiện chứng đi tiểu nhiều. Hãy cho biết nhịp tim, huyết áp và nhịp thở của người này thay đổi như thế nào? Giải thích. b) Một tế bào nơron đặt trong điều kiện môi trường dịch ngoại bào bình thường có giá trị điện thế nghỉ là -70mV và đỉnh của điện thế hoạt động là +30mV. Các giá trị này của tế bào sẽ tăng lên hay giảm xuống trong các trường hợp sau? Giải thích. - Tăng nồng độ K+ trong tế bào. - Tăng số lượng kênh Na+ trên màng tế bào. - Tế bào tăng tính thấm đối với Cl- (biết rằng nồng độ Cl- bên ngoài cao hơn bên trong tế bào) Trang 2
  3. Câu 8: (1,5 điểm) Một gen của nấm men bị một đột biến điểm ở trong vùng mã hóa. So sánh sản phẩm của gen bình thường và gen đột biến, người ta nhận thấy mARN sơ khai của hai gen bằng nhau, nhưng chuỗi polypeptit của gen đột biến thì ngắn hơn chuỗi polypeptit của gen bình thường. a) Xác định dạng đột biến đã xảy ra. b) Nêu 2 giả thuyết giải thích vì sao chuỗi polypeptit của gen đột biến bị ngắn lại? c) Bằng cách nào có thể kiểm tra 2 giả thuyết nêu ra ở câu b. Câu 9: (2,0 điểm) Ở một loài thực vật, sự hình thành màu hoa chịu sự chi phối của 3 locus A, B và D. Gen D tổng hợp ra protein D, khi có protein này thì các gen A và B mới có thể tạo ra enzim. Các enzim do gen A và gen B tổng hợp sẽ tham gia vào con đường tổng hợp sắc tố cánh hoa như sơ đồ hình 9. Khi không có sắc tố thì hoa có màu trắng. Các gen lặn a, b, d đều không tổng hợp được protein. a) Nêu hai giả thuyết giải thích bằng cách nào protein D có thể hoạt hóa cùng lúc hai gen A và B. b) Cho cây dị hợp tử về 3 cặp gen trên tự thụ phấn, xác định tỉ lệ kiểu hình ở đời con. Biết rằng gen A và D có khoảng cách di truyền là 40cM, gen B phân li độc lập với gen A và gen D. Câu 10: (2,0 điểm) Để xác định tần số các alen của locus A nằm trên NST thường ở một loài thú, người ta đã tiến hành thu mẫu ADN của 15 cá thể ngẫu nhiên trong quần thể, chia làm 3 nhóm, mỗi nhóm có 5 cá thể. Mẫu ADN của mỗi cá thể được xử lý với enzim cắt giới hạn để cắt locus A ra khỏi hệ gen, sau đó khuếch đại bằng phương pháp PCR. Các sản phẩm PCR được tinh sạch (chỉ còn các bản sao của locus A) và tiến hành phân tích bằng phương pháp điện di. Kết quả điện di được mô tả ở hình 10. Biết rằng alen 1 là alen kiểu dại, quy định kiểu hình lông đen, các alen 2, 3 đều là các alen đột biến, quy định kiểu hình lông xám và lặn so với alen 1, kiểu gen chứa cả alen 2 và 3 cho kiểu hình lông xám. a) Hãy dự đoán cấu trúc di truyền và tần số các alen của locus A trong quần thể. b) Từ bảng điện di, hãy nêu dạng đột biến có thể xảy ra để từ alen 1 tạo ra alen 2. c) Giả sử quá trình giao phối chỉ xảy ra giữa các cá thể có cùng màu lông, hãy xác định tỉ lệ kiểu gen và tỉ lệ kiểu hình trong quần thể ở thế hệ F1. Trang 3
  4. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI HỌC SINH GIỎI THPT CHUYÊN QUẢNG NAM VÀ CHỌN ĐỘI TUYỂN DỰ THI HỌC SINH GIỎI QUỐC GIA Năm học 2019 – 2020 ĐỀ CHÍNH THỨC Môn thi : Sinh học (Đề thi gồm có 04 trang) Thời gian : 180 phút (Không kể thời gian giao đề) Ngày thi : 09/10/2019 Câu 1: (2,0 điểm) Hình 1. vẽ lát cắt ngang của một cấu trúc trên bề mặt tế bào (cấu trúc số 1) quan sát được bằng kính hiển vi điện tử. a) Hãy chú thích tên gọi của các cấu trúc số 2 và số 3. b) Xét các loại tế bào sau: Tế bào trùng đế giày, vi khuẩn E. coli, quản bào ở thực vật có hoa, tế bào biểu mô ống ruột của người. Loại tế bào nào có chứa cấu trúc số 1? Chức năng của cấu trúc số 1 ở mỗi loại tế bào đó là gì? Câu 2: (1,5 điểm) - Vi khuẩn phản Nitrat hóa sử dụng NO 3 làm chất nhận electron cuối cùng trong chuỗi truyền điện tử và tạo ra khí N2. a) Xác định kiểu hô hấp của vi khuẩn phản Nitrat hóa. b) Giả sử một tế bào vi khuẩn này sử dụng glucozơ làm nguồn cacbon và phân giải theo - con đường hô hấp, sử dụng NO 3 làm chất nhận electron cuối cùng. Hãy viết phương trình tổng quát quá trình hô hấp của vi khuẩn. c) Hoạt động của vi khuẩn này trong đất có ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây hay không? Vì sao? Câu 3: (1,0 điểm) Đồ thị hình 3. mô tả mức chênh lệch pH giữa hai bên màng tilacoit khi cây được chiếu sáng liên tục. a) Hãy giải thích tại sao khi chiếu sáng liên tục, mức chênh lệch pH giữa hai bên màng tilacoit lại không thay đổi? b) Đồ thị thay đổi như thế nào nếu cây (đã ở ngoài sáng một thời gian) được đưa vào trong tối? Giải thích. Câu 4: (1,0 điểm) Để kiểm tra ảnh hưởng của hai loại hoocmôn thực vật là P 1 và P2 trong nuôi cấy tế bào, các mẩu lá cắt từ cây sinh trưởng trong điều kiện chiếu sáng, được nuôi cấy trong môi trường chứa P1 và P2 hoặc chỉ có P1 hoặc P2 sau đó nuôi cấy trong bóng tối. Mẫu lá đối chứng được nuôi trong môi trường không có P1 hoặc P2 và để trong tối. Sau thời gian thí nghiệm, quan sát được các kết quả như sau: (a) Khi chỉ có P1 trong môi trường nuôi cấy, quan sát thấy rễ mọc ra. Trang 1