Đề thi Olympic 10-3 lần 3 môn Ngữ văn Lớp 10 năm 2018 - Trường THPT DTNT N'Trang Lơng (Có đáp án)

Câu 1 (8 điểm)
Suy nghĩ của anh (chị) về quan điểm của Éuripides: “Duy chỉ có gia đình, người ta mới tìm được chốn nương thân để chống lại những tai ương của số phận”
doc 8 trang Hải Đông 20/01/2024 1760
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi Olympic 10-3 lần 3 môn Ngữ văn Lớp 10 năm 2018 - Trường THPT DTNT N'Trang Lơng (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docde_thi_olympic_10_3_lan_3_mon_ngu_van_lop_10_nam_2018_truong.doc

Nội dung text: Đề thi Olympic 10-3 lần 3 môn Ngữ văn Lớp 10 năm 2018 - Trường THPT DTNT N'Trang Lơng (Có đáp án)

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH ĐẮK LẮK TRƯỜNG THPT DTNT N’TRANG LƠNG KÌ THI OLYMPIC 10-3 LẦN III ĐỀ THI ĐỀ NGHỊ MÔN: NGỮ VĂN- LỚP 10
  2. ĐỀ THI VÀ ĐÁP ÁN Câu 1 (8 điểm) Suy nghĩ của anh (chị) về quan điểm của Éuripides: “Duy chỉ có gia đình, người ta mới tìm được chốn nương thân để chống lại những tai ương của số phận” Đáp án câu 1: a. Về kĩ năng: Biết cách làm bài văn nghị luận về một tư tưởng đạo lý với bố cục rõ ràng, mạch lạc, hành văn trôi chảy, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. Kết hợp nhuần nhuyễn các thao tác lập luận: giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận, dẫn chứng tiêu biểu, chọn lọc. b. Về kiến thức: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần làm rõ những nội dung cơ bản sau: 1. Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: Câu nói của Éuripides về vai trò, 1,0 tầm quan trọng của gia đình đối với mỗi con người trong cuộc sống. 2. Giải thích câu nói: 2,0 - “Gia đình”: tổ ấm của mỗi con người, nơi mỗi con người được sinh 0, 5 ra, được nuôi dưỡng và lớn lên; “Chốn nương thân”: nơi che chở tin cậy, chỗ dựa vững chắc. - “Tai ương của số phận”: những bất hạnh, rủi ro gặp phải trong cuộc 0, 5 đời; “Duy chỉ có mới ” : nhấn mạnh tính duy nhất. -> Câu nói khẳng định giá trị, tầm quan trọng của gia đình với mỗi 1,0 người: là chỗ dựa, điểm tựa duy nhất để chống lại những bất hạnh, rủi ro gặp phải trên đường đời. 3 Bàn luận, mở rộng vấn đề: 4,0 - Câu nói có ý nghĩa sâu sắc, là lời nhắc nhở thấm thía về ý nghĩa, giá 0,5 trị to lớn của gia đình đối với mỗi người. Bởi vì:
  3. + Gia đình là cái nôi hạnh phúc của mỗi người. Nơi đó ta được nuôi dưỡng, chở che, bao bọc, được đón nhận tình yêu thương thiêng 0,5 liêng vô bờ bến của những người thân, những người ruột thịt. + Truyền thống, lối sống và sự giáo dục của gia đình là môi trường hình thành nhân cách, phẩm chất cho mỗi con người - những hành 0,5 trang cần thiết khi đối mặt với thử thách trên đường đời; Gia đình còn là nền tảng, là bệ phóng cho mỗi con người đến với những thành công sau này (điều kiện kinh tế, mối quan hệ xã hội của gia đình). + Gia đình còn là hậu phương, là chỗ dựa tinh thần vững chắc: nâng đỡ khi chúng ta vấp ngã, tiếp thêm sức mạnh khi chúng ta gặp 0,5 khó khăn, trở ngại, an ủi, chia sẻ khi chúng ta đau buồn - Gia đình không chỉ có ý nghĩa to lớn đối với cuộc đời mỗi người mà còn có vai trò quan trọng góp phần tạo nên sự phát triển của xã 0,5 hội (gia đình là tế bào của xã hội). - Phê phán những người không biết yêu quý, trân trọng giá trị của gia đình (sống thờ ơ, vô cảm, không quan tâm đến những người thân, chà 0,5 đạp lên những giá trị truyền thống của gia đình ). - Ý kiến của Éuripides đã tuyệt đối hóa vai trò của gia đình đối với mỗi người, song trong thực tế: + Ngoài gia đình, mỗi người còn có những điểm tựa khác để vượt 0, 5 qua những khó khăn, thử thách như: bạn bè, đồng chí, đồng đội, đồng nghiệp + Những người không có được điểm tựa gia đình vững chắc vẫn 0, 5 biết vươn lên, trưởng thành, trở thành người có ích. (Học sinh chọn dẫn chứng tiêu biểu để minh họa cho các ý trên) 4. Liên hệ bản thân, rút ra bài học nhận thức và hành động: 1,0 - Yêu quý, trân trọng gia đình, nhận thức được vai trò, ý nghĩa của 0, 5 gia đình đối với mỗi người và xã hội.
  4. - Bằng những việc làm cụ thể góp phần xây dựng gia đình của mình 0, 5 hạnh phúc, bền vững, giàu mạnh; vận động những người xung quanh cùng chung tay xây dựng gia đình vì một xã hội tốt đẹp. Câu 2 (12 điểm) Nhà thơ Chế Lan Viên từng nhận đinh: “Thơ cần có hình cho người ta thấy, có ý cho người ta nghĩ và có tình để rung động trái tim” Anh chị hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy làm sáng tỏ qua bài thơ “Cảnh ngày hè” của Nguyễn Trãi và “Đọc Tiểu Thanh kí” của Nguyễn Du Đáp án câu 2: a.Yêu cầu về kĩ năng: - Biết cách làm bài văn nghị luận văn học, bố cục rõ ràng, vận dụng tốt các thao tác lập luận. - Biết cách chọn và phân tích dẫn chứng để làm sáng tỏ vấn đề nghị luận. - Bài viết mạch lạc, trong sáng, có cảm xúc, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. b. Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo được các ý cơ bản sau: Ý Nội dung Điểm 1 Giới thiệu vấn đề cần nghị luận 0,5 2 Giải thích 2,0 - Thơ cần có hình: Thơ cần có hình ảnh (thiên nhiên, cuộc sống, con người ) để biểu hiện cảm xúc, tư tưởng của nhà thơ. Đây là phương diện hình thức thơ.
  5. - Thơ cần có ý: (ý nghĩa nội dung, tư tưởng của thi phẩm); có tình (tình cảm, cảm xúc). Đây là phương diện nội dung thơ. - Ý nghĩa câu nói: tác phẩm thơ cần có sự kết hợp hài hòa giữa hình, ý, tình (hình ảnh, tư tưởng, tình cảm, cảm xúc ). Hay nói cách khác, bài thơ cần kết hợp cả hai phương diện nội dung và hình thức. 3 Lí giải: Tại sao thơ cần phải có hình, có ý, có tình? 2,5 - Đặc trưng của văn chương nói chung và thơ ca nói riêng là phản ánh, 0,5 biểu đạt thông qua hình tượng nghệ thuật. Không có các hình tượng, thế giới tinh thần không thể biểu hiện cụ thể, nhà thơ không thể truyền dẫn thông điệp nội dung, tư tưởng, tình cảm một cách trọn vẹn, ấn tượng đến người đọc. - Thơ ca thuộc phương thức trữ tình, thiên về biểu hiện thế giới chủ 0,5 quan của con người bằng nhiều cách thức khác nhau nhằm biểu đạt những trạng thái tư tưởng, tình cảm và ý nghĩa phức tạp, đa dạng. Mỗi tác phẩm đều mang một ý nghĩa tư tưởng, thông điệp nhất định đòi hỏi người đọc phải căn cứ vào hình, ý, tình mới cảm nhận được. - Biểu hiện, yêu cầu về hình, ý, tình trong thơ: 0,5 + Hình ảnh (có thể là hình ảnh thiên nhiên, cuộc sống, con người ) những hình ảnh đó phải chọn lọc, đặc sắc, có sức khái quát, chân thực, đa nghĩa, nhằm để lại ấn tượng, dấu ấn sâu sắc. 0,5 + Ý, tình (tư tưởng, cảm xúc, tình cảm ) phải trong sáng, tiến bộ, có tính nhân văn, hướng con người tới các giá trị Chân - Thiện - Mĩ 0,5 + Cảm xúc trong thơ phải mãnh liệt, chân thành, nhà thơ phải lựa chọn được những hình ảnh phù hợp để biểu đạt nội dung tư tưởng, cảm xúc một cách tự nhiên, sâu sắc có sức lay động lớn lao. => Tác phẩm văn học nói chung, thơ ca nói riêng chỉ hay khi có sự kết hợp hài hòa giữa hình, ý, tình (nội dung và hình thức). 4 Chứng minh 6,0
  6. 4.1. Phân tích bài thơ “Cảnh ngày hè” của Nguyễn Trãi để chứng 3,0 minh * Hình ảnh thơ: giản dị, đời thường, có sức tạo hình, biểu cảm, giàu ý nghĩa. 1,0 - Nhiều hình ảnh thiên nhiên được Nguyễn Trãi miêu tả, hiện lên đa dạng: cây hòe, cây thạch lựu, đóa sen hồng, tiếng cầm ve với đủ mầu sắc, âm thanh và hương vị của cuộc sống. - Hình ảnh thiên nhiên luôn có sự vận động, giàu sức sống (thể hiện các động từ mạnh: đùn đùn, phun, tiễn, ). - Hình ảnh về con người và cuộc sống: Lao xao chợ cá làng ngư phủ. => Nguyễn Trãi đã dựng lên bức tranh ngày hè sinh động, ấn tượng, giàu sức sống rất gần gũi, quen thuộc của nhiều vùng quê. * Ý, tình của tác giả (vẻ đẹp tâm hồn). - Tình yêu và sự gắn bó với thiên nhiên: cây hòe, cây thạch lựu, đóa sen 1,0 hồng, tiếng cầm ve đi vào thơ Nguyễn Trãi một cách chân thực, tự nhiên. - Hình ảnh thiên nhiên được tác giả cảm nhận tinh tế, đa dạng, sinh động bằng nhiều giác quan (thị giác, thính giác, khứu giác ) => Tình yêu thiên nhiên và tâm hồn tinh tế, nhạy cảm cùng nhiều cung bậc cảm xúc của nhà thơ. - Tình yêu đời, yêu cuộc sống: Phải sống một cuộc sống thanh nhàn (bất đắc dĩ) nhưng tâm hồn nhà thơ không u ám mà vẫn rất yêu và gắn bó thiên nhiên, cuộc sống. - Tấm lòng thiết tha với dân với nước: Nguyễn Trãi luôn hướng tới cuộc sống của nhân dân, thấu hiểu cuộc sống vất vả, tần tảo của họ. Vì thế ông mong ước có được chiếc đàn của vua Ngu Thuấn để gảy lên khúc Nam phong nhằm đem lại cuộc sống no đủ, hạnh phúc cho nhân dân:“Dân giàu đủ khắp đòi phương”.
  7. => Tâm hồn, nhân cách cao đẹp của Nguyễn Trãi “thân nhàn” mà “tâm không nhàn”, “lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ”. * Ý nghĩa tư tưởng của bài thơ giàu tính nhân văn: Sống lạc quan, yêu đời, gắn bó với thiên nhiên, sống có trách nhiệm với nhân dân, đất 1,0 nước. 4.2. Phân tích bài thơ “Đọc Tiểu Thanh kí” của Nguyễn Du 3,0 - Hình ảnh giàu sức khái quát: + “Hoa uyển”- vườn hoa nơi Tây Hồ xưa đẹp đẽ nay trở thành bãi 0,5 hoang, gò hoang, theo thời gian và sự bể dâu của cuộc đời, cái đẹp đã biến đổi dữ dội đến tàn tạ. + “Son phấn”, “văn chương”: hình ảnh ẩn dụ chỉ sắc đẹp, tài năng của nàng Tiểu Thanh - người con gái có vẻ đẹp hoàn thiện, xứng đáng được hưởng một cuộc sống hạnh phúc nhưng lại bị vùi dập, phải chịu số phận bất hạnh, đau thương (mảnh giấy tàn, chôn vẫn hận, đốt còn vương). - Ý và tình của nhà thơ: + Tác giả thể hiện sự đồng cảm, xót thương cho cuộc đời, số phận 1,5 của Tiểu Thanh - một con người tài sắc, bạc mệnh (Thổn thức bên song mảnh giấy tàn). Khóc thương cho Tiểu Thanh là khóc thương cho vẻ đẹp nhân sinh bị vùi dập. + Bày tỏ sự bất bình trước những bất công, ngang trái ở đời, tố cáo những thế lực tàn ác đã chà đạp lên quyền sống con người, đặc biệt là người phụ nữ. + Kí thác những nỗi niềm tâm sự qua việc tự nhận mình là người cùng hội cùng thuyền với Tiểu Thanh với những người tài hoa bất hạnh. Luôn trăn trở với “nỗi hồn kim cổ” tự vận vào mình mà không sao lí giải được (Nỗi hờn kim cổ trời khôn hỏi/Cái án phong lưu khách tự mang)
  8. + Gắn lòng thương người bao la với nỗi thương mình và mong muốn nhận được sự đồng cảm, tri âm của người đời. (Chẳng biết ba trăm năm lẻ nữa/ Người đời ai khóc Tố Như chăng). => Thể hiện tình cảm chân thành, mãnh liệt, mối đồng cảm giữa một hồn thơ với một tình thơ. * Ý nghĩa tư tưởng của tác phẩm: Thể hiện tư tưởng nhân đạo, nhân văn cao cả, sâu sắc: 1,0 - Tình cảm nhân đạo không dừng lại ở phạm vi quốc gia mà lan tỏa ra ngoài biên giới. Phía sau lòng thương cảm con người là sự tự thương mình của một trái tim âm ỉ và trăn trở với nỗi đau thời thế. - Mong muốn về một xã hội tự do, công bằng, nhân ái, con người được đối xử bình đẳng (đặc biệt là người phụ nữ). 5 Đánh giá, nâng cao 1,0 - Chính hình, ý, tình làm nên sức sống cho các tác phẩm trên. Mỗi tác phẩm thành công là sự kết hợp hài hòa của nội dung và hình thức. - Quan niệm thơ của Chế Lan Viên rất đúng đắn, sâu sắc, có ý nghĩa không chỉ với người sáng tác mà với cả người tiếp nhận. Từ thấy đến nghĩ đến rung động là hành trình hình thành của tác phẩm thơ và cũng là hành trình đánh thức người đọc của thi phẩm. Bởi vậy, trong sáng tạo nghệ thuật mỗi nhà thơ phải có thực tài, thực tâm mới làm nên sự sống cho tác phẩm. Độc giả cũng phải mở lòng mình để cảm nhận sâu cái hay, cái đẹp của thi phẩm trên cả hai phương diện nội dung và hình thức nghệ thuật. - Nhận định là bài học cho bản thân khi tiếp nhận văn chương và sự trân trọng với những tác phẩm văn học, tài năng sáng tạo và tình cảm mà người nghệ sĩ gửi gắm. Hết