Đề thi Olympic 10-3 lần 3 môn Ngữ văn Lớp 11 năm 2018 - Trường THPT DTNT N'Trang Lơng (Có đáp án)

Câu 1: (8 điểm)
"Thời gian là hữu hạn, vì thế đừng phí phạm thời gian để sống cuộc sống của người khác."
( Steve Jobs)
Suy nghĩ của anh (chị) về câu nói trên.


doc 6 trang Hải Đông 20/01/2024 3320
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi Olympic 10-3 lần 3 môn Ngữ văn Lớp 11 năm 2018 - Trường THPT DTNT N'Trang Lơng (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docde_thi_olympic_10_3_lan_3_mon_ngu_van_lop_11_nam_2018_truong.doc

Nội dung text: Đề thi Olympic 10-3 lần 3 môn Ngữ văn Lớp 11 năm 2018 - Trường THPT DTNT N'Trang Lơng (Có đáp án)

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH ĐẮK LẮK TRƯỜNG THPT DTNT N’TRANG LƠNG KÌ THI OLYMPIC 10-3 LẦN III ĐỀ THI ĐỀ NGHỊ MÔN: NGỮ VĂN- LỚP 11
  2. ĐÈ THI VÀ ĐÁP ÁN- BIỂU ĐIỂM CHẤM MÔN NGỮ VĂN KHỐI 11 Câu 1: (8 điểm) "Thời gian là hữu hạn, vì thế đừng phí phạm thời gian để sống cuộc sống của người khác." ( Steve Jobs) Suy nghĩ của anh (chị) về câu nói trên. Đáp án câu 1: Câu Ý Nội dung cần đạt Điểm A) Về kĩ năng: Biết cách làm bài nghị luận XH. Bài viết có bố cục chặt chẽ; Lập ý sáng tạo; Vận dụng linh hoạt các thao tác lập luận giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận ; Hành văn mạch lạc, trôi chảy, có cảm xúc; Không mắc lỗi về dùng từ, chính tả. B) Về kiến thức: Bài làm có thể trình bày theo nhiều cách nhưng cần làm nổi bật các ý sau: I - Nêu vấn đề a - Giới thiệu vấn đề: Sự lựa chọn cách sống của mỗi người như 2,0 thế nào sẽ làm nên giá trị sống của chính mình. Mỗi người phải ý thức được vị trí duy nhất của mình để sống có ý nghĩa. - Trích dẫn ý kiến: "Thời gian là hữu hạn, vì thế đừng phí phạm thời gian để sống cuộc sống của người khác". Câu 1( 8 điểm) b II - Triển khai vấn đề 1, Giải thích: - "Thời gian của bạn là hữu hạn": Thời gian có hạn, tuyến tính, một đi không trở lại. 2,0 - "Sống cuộc sống của người khác": Sống không có chính kiến, không có ước mơ hoài bão, sống phụ thuộc vào người khác. => Khẳng định ý kiến: Ý kiến nêu ra một quan niệm về cuộc sống. Mỗi cá nhân phải ý thức được cuộc sống của mình là hữu hạn. Được sinh ra ở trên đời đã là điều quý giá và phải tạo dựng nên một cuộc đời có ý nghĩa, sống nhiệt thành, sống có lí tưởng, không bị lệ thuộc vào sự áp đặt của người khác. 2. Chứng minh * Luận điểm 1: Cuộc sống là hữu hạn Con người không thể kéo dài số ngày sống một cách vô hạn bởi mỗi con người đều phải trải qua quy luật sinh tử một cách nghiệt ngã. 3,0 * Luận điểm 2: Con người không thể sống lãng phí, sống một
  3. cuộc đời của người khác. - Khi con người sống cuộc sống của người khác: Rơi vào thế bị động, phụ thuộc. Con người mất đi giá trị của cái tôi cá nhân, trở thành bản sao vô danh, nhàm chán, không có cơ hội phát triển bản thân -> Cuộc sống trở nên hoài phí, vô nghĩa. - Khi con người sống cuộc sống của chính mình: + Con người biết tự lập, tự tìm cơ hội cho bản thân. Từ đó tìm ra ước mơ, hoài bão riêng và nỗ lực theo đuổi nó. + Biết trân trọng những giá trị của cuộc sống từ đó biết tận hưởng và tận hiến -> Cuộc sống có giá trị và ý nghĩa hơn. => Câu nói đúng đắn. Nó nêu ra một quan điểm, một bài học sống cho tất cả mọi người. Hãy biết tận dụng từng phút từng giây, sống là chính mình. * Phản đề: Phê phán người quá đề cao bản thân mình mà coi thường sự tác động của ngoại cảnh * Liên hệ bản thân, rút ra bài học nhận thức: Phải biết hòa nhập với cộng đồng và tiếp thu ý kiến. Tuy vậy cũng phải tinh ý chọn lọc để làm chủ bản thân trước những tác động ngoại cảnh. c III- Kết thúc vấn đề Khẳng định lại ý nghĩa và giá trị của câu nói 1,0 Câu 2: (12 điểm) Trong bài viết Sáng tạo cái mới trong văn học nghệ thuật, Giáo sư Trần Đình Sử cho rằng: “Điều then chốt là phải luôn luôn sáng tạo ra cái mới Cái quý của nhà văn là sáng tạo cái mới, chứ không phải viết được nhiều”. (Văn học và thời gian- NXB Văn học, 2001- trang 185) Anh (chị) hiểu ý kiến trên như thế nào? Bằng hiểu biết về truyện ngắn Chí Phèo của Nam Cao, hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. Đáp án câu 2:
  4. A) Về kĩ năng: - Học sinh biết cách làm bài nghị luận văn học (kĩ năng phân tích một vấn đề văn học; kĩ năng cảm thụ văn học). - Bài viết có bố cục chặt chẽ; Lập ý sáng tạo; Vận dụng linh hoạt các thao tác lập luận: phân tích, bình luận, so sánh ; Diễn đạt trôi Câu 2 ( chảy, văn viết có cảm xúc; Không mắc lỗi về dùng từ, chính tả. 12 điểm) B) Về kiến thức: - Trên cơ sở những hiểu biết về kiến thức lý luận, học sinh hiểu được yêu cầu đối với một người cầm bút. Biết vận dụng một số tác phẩm tiêu biểu để làm sáng tỏ ý kiến và quan điểm của mình. - Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần nêu được những ý cơ bản sau: I. Nêu vấn đề: a - Giới thiệu khái quát vấn đề cần nghị luận 1,0 - Trích dẫn ý kiến b II. Giải quyết vấn đề b.1 Giải thích nội dung, ý nghĩa của nhận định 3,0 (Thí sinh cần vận dụng kiến thức lí luận văn học để lí giải ý kiến): *Nội dung: - Văn học là một hoạt động sáng tạo, đặc biệt là sáng tạo ra cái mới. Cái mới trong văn học là cái chưa từng có, cái được sáng tạo ra lần đầu, có ý nghĩa đổi mới tiếng nói nghệ thuật, là sự phát hiện vấn đề mới về con người và xã hội. Tất nhiên mọi cái mới đều có cội nguồn sâu xa trong truyền thống văn học dân tộc và nhân loại nhưng nó phải có cái gì đó vượt lên, mở ra. - Cái mới trong văn học bao gồm hai phạm vi: một là sáng tạo ra tác phẩm văn học mới; hai là khám phá giá trị trên cơ sở truyền thống, là cách tiếp cận, thể hiện mới về những vấn đề tưởng như đã quen thuộc. Cái mới trong tác phẩm văn học thường là đề tài mới, chủ đề mới, tính độc đáo về hình thức, phong cách, Sáng tạo cái mới chính là thiên chức của người cầm bút. Đóng góp của nhà văn không phải chỉ ở số lượng mà chủ yếu ở chất lượng sáng tác. * Ý nghĩa: - Để tạo nên tác phẩm nghệ thuật đích thực, nhà văn phải có tài năng, tâm huyết, có bản lĩnh và phải biết lao động nghệ thuật nghiêm túc, gian khổ giống như“cuộc thám hiểm thực sự”. Nếu dấn thân vào“vùng đất mới” mà nhà văn không có cách nhìn, cách cảm thụ đời sống mới mẻ thì cũng không thể tạo nên tác phẩm nghệ thuật có giá trị đích thực. - Việc sáng tạo ra cái mới tạo nên phong cách riêng, gương mặt tinh thần riêng của mỗi nhà văn. Sự hợp thành của các phong
  5. cách tác giả sẽ làm nên diện mạo phong phú của nền văn học, góp phần thúc đẩy sự vận động, phát triển không ngừng của văn học nghệ thuật. Đây là điều then chốt, là sự sống còn, cũng là quy luật phát triển tất yếu của văn học mọi thời đại, của mọi nền văn học dân tộc trên thế giới. b.2 Chứng minh: 5,0 (Thí sinh vận dụng những hiểu biết về tác phẩm Chí Phèo để làm nối bật những sáng tạo mới mẻ của Nam Cao): a. Về nội dung tư tưởng: - Tác phẩm Chí Phèo viết về cuộc sống của người nông dân nghèo Việt Nam thời kì trước Cách mạng tháng Tám. Đây là đề tài quen thuộc, được nhiều nhà văn khai thác và đã xây dựng được những hình tượng điển hình như trong: Tắt đèn (Ngô Tất Tố), Bước đường cùng (Nguyễn Công Hoan), - Khác với các nhà văn hiện thực phê phán đương thời, trong tác phẩm Chí Phèo, Nam Cao không chỉ miêu tả quá trình đói cơm rách áo, bần cùng khốn khổ của người nông dân, mà còn trăn trở, băn khoăn suy ngẫm nhiều hơn về một hiện thực còn bức xúc hơn cả đói rét bần cùng, đó là hiện thực về sự tha hóa, về nhân phẩm bị vùi dập, chà đạp bởi cả một guồng máy thống trị bạo tàn. Đó một mối đe dọa thảm khốc trong xã hội đương thời . - Qua tấn bi kịch và số phận bi thảm của Chí Phèo, Nam Cao đã cất lên tiếng kêu cứu thảm thiết và đầy phẫn uất cho người lao động lương thiện: Làm thế nào để cho con người được sống một cuộc sống xứng đáng trong cái xã hội vùi dập nhân tính ấy; hãy tiêu diệt hoàn cảnh phi nhân tính, hãy làm cho hoàn cảnh trở nên nhân đạo hơn. - Nhưng điều đặc sắc và đáng quý nữa ở Nam Cao là nhà văn trân trọng phát hiện phẩm chất tốt đẹp của con người. Khẳng định bản chất lương thiện của con người không bao giờ mất đi cho dù họ có bị hủy hoại và tàn phá cả nhân hình lẫn nhân tính a. Về hình thức nghệ thuật: - Cốt truyện: Truyện ngắn truyền thống thường có kết cấu theo trình tự tuyến tính. Trong truyện ngắn Chí Phèo, Nam Cao sử dụng kiểu cốt truyện gấp khúc, trật tự chuyện kể bị đảo ngược. Việc đảo lộn trật tự sự kiện, đưa hình tượng Chí Phèo ở đỉnh điểm của sự tha hóa lên đầu truyện đã tạo ra một hiệu ứng thẩm mĩ nhất định. - Kết cấu nhân vật: Nam Cao mở đầu cuộc đời Chí Phèo bằng hình ảnh đứa trẻ bị bỏ rơi bên cái lò gạch cũ, và khi Chí Phèo chết, cái xuất xứ đau thương của Chí lại một lần nữa hiển hiện qua chi tiết Thị Nở nhìn xuống bụng của mình và nghĩ đến hình ảnh cái lò gạch cũ bỏ không. Chí Phèo chết thì một Chí Phèo con nữa ra đời. Nam Cao đã nhìn thấy bi kịch của người nông dân nhưng ông vẫn chưa nhìn thấy hướng mở để giải phóng cho
  6. người nông dân thoát khỏi bi kịch đó. - Cách kết thúc truyện: Nam Cao không đi theo lối mòn xưa cũ, không chọn một cái kết có hậu, nhưng vì thế mà truyện ngắn này lại có giá trị hiện thực sâu sắc và chân thực hơn, khách quan hơn. b.3 Đánh giá khái quát 2,0 - Trong quá trình sáng tạo nghệ thuật, điều cốt yếu không phải là ở số lượng tác phẩm mà là nhà văn phải có cái nhìn và cách cảm thụ độc đáo, giàu tính phát hiện về con người và đời sống, nghệ thuật - Ý kiến của Trần Đình Sử là bài học cho những người nghệ sĩ trong sự nghiệp sáng tạo nghệ thuật để tạo ra những tác phẩm độc đáo, có giá trị, có phẩm chất và cốt cách văn học, có sức lay động lòng người, có khả năng sống mãi với thời gian. c III. Khái quát vấn đề 1,0 - Khái quát vấn đề nghị luận - Khẳng định ý kiến đúng đắn của Trần Đình Sử và ý nghĩa của câu nói đối với người sáng tác. (Học sinh có sự lí giải khác nhau nhưng cần hợp lí và có sức thuyết phục cao)