Tuyển tập 50 đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn Lớp 9 (Có đáp án)

Câu 2. (6,0 điểm)
Bị đánh bại chỉ là tình trạng nhất thời, bỏ cuộc mới là sự thất bại vĩnh viễn.
(Marilin Vos Savant)
Hãy viết một bài văn (khoảng 400 từ) trình bày suy nghĩ của anh (chị) về ý kiến trên.
docx 152 trang Hải Đông 05/02/2024 3060
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tuyển tập 50 đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn Lớp 9 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxtuyen_tap_50_de_thi_hoc_sinh_gioi_mon_ngu_van_lop_9_co_dap_a.docx

Nội dung text: Tuyển tập 50 đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn Lớp 9 (Có đáp án)

  1. NGUYỄN QUANG HUY TUYỂN TẬP 50 ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI (Có đáp án chi tiết)
  2. Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 9 – Có đáp án chi tiết UBND TỈNH BẮC NINH ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP TỈNH SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NĂM HỌC 2015 - 2016 Môn: Ngữ văn - Lớp 9 Thời gian làm bài: 150 phút (không kể thời gian giao đề) ĐỀ CHÍNH THỨC Ngày thi: 24 tháng 3 năm 2016 === Câu 1. (4,0 điểm) Hãy so sánh ngắn gọn điểm tương đồng và nét khác biệt trong hai đoạn thơ sau: Sông được lúc dềnh dàng Chim bắt đầu vội vã Có đám mây mùa hạ Vắt nửa mình sang thu (Hữu Thỉnh - Sang thu, 1977) nắng thu đang trải đầy đã trăng non múi bưởi bên cầu con nghé đợi cả chiều thu sang sông. (Hữu Thỉnh - Chiều sông Thương, 1992) Câu 2. (6,0 điểm) Bị đánh bại chỉ là tình trạng nhất thời, bỏ cuộc mới là sự thất bại vĩnh viễn. (Marilin Vos Savant) Hãy viết một bài văn (khoảng 400 từ) trình bày suy nghĩ của anh (chị) về ý kiến trên. Câu 3. (10,0 điểm) “Thơ hiện đại không chỉ đem lại những cái mới về nội dung tư tưởng, cảm xúc mà còn đổi mới về phương thức biểu cảm, về sáng tạo hình ảnh, cấu trúc câu thơ, ngôn ngữ thơ.” (Ngữ văn 9, tập 2, trang 200, NXB GD, 2004) Anh (chị) hãy làm sáng rõ nhận định trên qua tác phẩm Ánh trăng của Nguyễn Duy.
  3. Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 9 – Có đáp án chi tiết ===Hết=== Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Giám thị không giải thích gì thêm. UBND TỈNH BẮC NINH HƯỚNG DẪN CHẤM SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP TỈNH NĂM HỌC 2015- 2016 Môn: Ngữ văn - Lớp 9 (Hướng dẫn chấm có 05 trang) Câu 1 (4,0 điểm) Hãy so sánh ngắn gọn điểm tương đồng và nét khác biệt trong hai đoạn thơ sau: Sông được lúc dềnh dàng Chim bắt đầu vội vã Có đám mây mùa hạ Vắt nửa mình sang thu (Hữu Thỉnh - Sang thu, 1977) nắng thu đang trải đầy đã trăng non múi bưởi bên cầu con nghé đợi cả chiều thu sang sông. (Hữu Thỉnh - Chiều sông Thương, 1992) - Điểm tương đồng (2,0 điểm) + Đề tài: mùa thu + Thể thơ, giọng điệu: thể thơ năm chữ, giọng điệu tha thiết, lắng sâu, + Cảm xúc: bồi hồi, bâng khuâng, xao xuyến và những cảm nhận tinh tế sâu sắc của cái tôi trữ tình trước vẻ đẹp của thiên nhiên tạo vật trong khoảnh khắc giao mùa và ở giữa mùa thu. + Hình ảnh: chân thực, gợi hình, gợi cảm mang những nét đặc trưng của mùa thu xứ Bắc. Từ ngữ chọn lọc, tinh tế, sử dụng sáng tạo nghệ thuật nhân hóa - Điểm khác biệt (2,0 điểm): Hai bài thơ được sáng tác ở hai thời điểm khác nhau: Sang thu (1977) còn Chiều sông Thương (1992) vì vậy nội dung của mỗi đoạn thơ gắn với cảm xúc, tâm trạng của tác giả ở từng thời điểm riêng biệt. + Sang thu: Đoạn thơ là những cảm nhận của nhân vật trữ tình về mùa thu từ một khu vườn (không gian hẹp) thiên nhiên được mở ra ở góc nhìn rộng lớn, nhiều tầng bậc hơn. Bức tranh thu được gợi ra từ những gì vô hình chuyển sang những hình ảnh cụ thể, hữu hình (sông, chim, mây) với không gian rộng dài, cao xa vời vợi. Một bức tranh thu hiện đại, cấu trúc đăng đối tự nhiên, chặt chẽ, tuyệt đẹp. Dòng sông
  4. Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 9 – Có đáp án chi tiết không cuồn cuộn dữ dội như những ngày mưa nguồn mùa hạ mà êm ả, dềnh dàng, lững lờ trôi như suy tư, như ngẫm nghĩ, như đang thưởng thức những ngày nhàn hạ. Ngược lại với dòng sông, cánh chim bắt đầu vội vã bay. Đám mây mùa hạ thảnh thơi, duyên dáng vắt nửa mình sang thu. Chữ “vắt” vừa gợi hình, vừa gợi cảm đám mây mềm mỏng như dải lụa, như tấm khăn voan của thiếu nữ vắt trên bầu trời nửa đang còn mùa hạ, nửa đã nối sang thu. + Chiều sông Thương Nếu đoạn thơ trong Sang thu là những cảm nhận về thiên nhiên ở thời khắc cuối hạ sang thu thì khổ thơ trong Chiều sông Thương lại là cảm nhận ở thời khắc chiều thu, khi đất trời đang độ giữa thu. Cảnh vật được miêu tả rất thực về dòng sông, bầu trời, con nghé bên cầu đợi Hình ảnh thơ đẹp dịu dàng, gợi ra bức tranh thanh bình, ấm áp: nắng thu còn trải rộng khắp nhân gian mà trăng non như múi bưởi đã in trên nền trời xanh nhạt, dưới cầu nước chảy trong veo, con nghé bên cầu đợi Cả chiều thu sang sông. Cảnh lắng đọng như chính sự tồn tại của nó chứ không sống động, cựa mình chuyển mùa như bài Sang thu. Đó chính là nét đẹp riêng của mỗi bài thơ. Câu 2 (6,0 điểm) Bị đánh bại chỉ là tình trạng nhất thời, bỏ cuộc mới là sự thất bại vĩnh viễn. (Marilin Vos Savant) Hãy viết một bài văn (khoảng 400 từ) trình bày suy nghĩ của anh (chị) về ý kiến trên. A. Yêu cầu về kĩ năng. Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội về một tư tưởng đạo lí, kết cấu chặt chẽ, rõ ràng, lập luận chắc chắn; diễn đạt sáng rõ; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. B. Yêu cầu về kiến thức. Có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần nêu được các ý chính sau: 1. Giải thích ý kiến (1,5 điểm) - Bị đánh bại chỉ là tình trạng nhất thời: vì (thất) bại lần đó nhưng lần sau có thể không bại nữa, sẽ giành được chiến thắng nếu ta tiếp tục chiến đấu, tiếp tục theo đuổi mục đích. - Bỏ cuộc: tức là không theo đuổi mục đích nữa mà đầu hàng, buông xuôi, chấp nhận sự thất bại nhất thời. Đây là sự thất bại mãi mãi. => Câu nói nêu lên vấn đề: Trong cuộc sống không nên từ bỏ mục đích mà mình đang theo đuổi vì đó chính là chấp nhận sự thất bại vĩnh viễn. Muốn giành chiến thắng phải theo đuổi mục đích đến cùng. 2. Bàn luận ý kiến (3,5 điểm)
  5. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KÌ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI TỈNH THANH HÓA Năm học: 2011-2012 HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN NGỮ VĂN (Đề chính thức) Lớp 9 THCS Ngày thi: 23 tháng 3 năm 2012 (Hướng dẫn gồm 03 trang) CÂU NỘI DUNG ĐIỂM I Viết một bài luận với chủ đề: Niềm vui trong cuộc sống 6.0 Yêu cầu về kĩ năng trình bày điểm Đảm bảo một văn bản nghị luận xã hội có bố cục rõ ràng, hợp lí, tổ 0.5 chức sắp xếp ý một cách lôgic, chặt chẽ, hành văn trôi chảy, mạch lạc, chữ viết rõ ràng, cẩn thận, không có quá 3 lỗi dùng từ, diễn đạt Yêu cầu về kiến thức ( 5.5 điểm) 1. Giải thích nội dung ca từ ( 1.5 điểm) Cuộc sống là sự đan xen giữa những niềm vui và nỗi buồn, hạnh phúc và đau khổ. Con người cần phải biết chọn lựa thái độ sống và chịu trách nhiệm 0.75 về sự lựa chọn của mình. Sự lựa chọn niềm vui là một phương châm sống. Niềm vui có thể đơn giản chỉ là việc ngắm nhìn một bông hoa đẹp, đón nhận nụ cười của người khác Đó là niềm vui bình dị trước cuộc đời mà chỉ những tâm hồn nhạy 0.75 cảm, tinh tế, những tấm lòng nhân hậu, bao dung mới có thể cảm nhận được. 2. Suy nghĩ về niềm vui trong cuộc sống (3.0 điểm) Niềm vui là những điều mang lại cảm xúc vui vẻ, hạnh phúc, hân hoan, 1.0 sung sướng cho con người trong cuộc sống. Niềm vui không hẳn là những điều to tát, lớn lao mà có thể chỉ là những 1.0 điều nhỏ bé, giản dị, quen thuộc. Biết trân trọng những hạnh phúc bé nhỏ, trọn vẹn với niềm vui giản dị là chúng ta đã biết sống một cách ý nghĩa. Đó là bài học sâu sắc và thấm thía 1.0 về cách sống cho mỗi người. 3. Liên hệ bản thân - Cần biết phát hiện, trân trọng, những niềm vui giản dị, đời thường trong cuộc sống, đó là cơ sở cho những niềm hạnh phúc lớn lao. 1.0 - Phải luôn học tập, rèn luyện để hoàn thiện bản thân, có thái độ sống tích cực và đúng đắn. II Dụng ý của tác giả trong cách đặt dấu câu ở bài Sang thu 2.0 1. Thể hiện sự tiếp nối liền mạch trong chuyển biến của cảnh vật lúc thu 1.0 điểm về, từ mơ hồ đến rõ nét, từ phạm vi hẹp đến rộng. 2. Thể hiện sự liền mạch trong cảm xúc của con người từ ngỡ ngàng, ngạc 1.0 nhiên đến đắm say, suy tư trước biến chuyển nhẹ nhàng của cảnh vật. III Giá trị của biện pháp tu từ 4.0 Xác định biện pháp tu từ(1.0 điểm) 1
  6. Biện pháp tu từ so sánh: Mặt trời - hòn lửa 0.5 Biện pháp tu từ nhân hoá: Sóng cài then; đêm sập cửa 0.5 Giá trị của biện pháp tu từ(3.0 điểm) Nghĩa gợi tả: Miêu tả cảnh biển cả trước hoàng hôn. 1.0 Nghĩa gợi cảm(2.0 điểm) Thiên nhiên như cũng có linh hồn, trạng thái xúc cảm với những hành động 1.0 cụ thể (cài then, sập cửa) Gợi cho người đọc những liên tưởng, cảm nhận phong phú, sống động về 1.0 thiên nhiên, vũ trụ -> tăng sức biểu cảm cho câu thơ. IV Những điều anh suy nghĩ và những điều làm cho người ta suy nghĩ về anh trong truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa 8.0 Yêu cầu về kĩ năng trình bày : điểm Đảm bảo một văn bản nghị luận có bố cục rõ ràng, hợp lí, tổ chức sắp xếp 0.5 ý một cách lôgic, chặt chẽ, hành văn trôi chảy, mạch lạc, chữ viết rõ ràng, cẩn thận, không có quá 3 lỗi về chính tả, dùng từ, diễn đạt Yêu cầu về kiến thức (7.5 điểm) 1. Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm, đoạn trích Nguyễn Thành Long (1925 – 1991) là cây bút chuyên về truyện ngắn và kí. Truyện của ông thường có khuynh hướng ca ngợi tình yêu Tổ quốc, nhân dân. Lặng lẽ Sa Pa được viết vào mùa hè 1970 trong chuyến đi Lào 0.5 Cai, in trong tập Giữa trong xanh (1971). Với chất thơ nhẹ nhàng, trầm lắng, thiết tha, Lặng lẽ Sa Pa ca ngợi những con người sống giữa non xanh lặng lẽ nhưng vô cùng sôi nổi, hết lòng vì Tổ quốc thân yêu . 2. Những điều anh suy nghĩ(3.5 điểm) Anh suy nghĩ về hoàn cảnh làm việc, công việc mình làm: (Khi ta làm việc, ta với công việc là đôi, sao gọi là một mình được; công việc của cháu gian khổ thế đấy, chứ cất nó đi, cháu buồn đến chết mất). Anh đã vượt lên 1.0 hoàn cảnh bằng những suy nghĩ rất đẹp, giản dị mà sâu sắc về công việc, về cuộc sống. Anh thấy được ý nghĩa cao quý trong công việc thầm lặng của mình. Anh thực sự cảm thấy hạnh phúc khi biết những việc mình làm đã góp một phần nhỏ giúp cho không quân bắn rơi máy bay Mĩ (từ hôm ấy cháu sống 1.0 thật hạnh phúc). Điều này giúp anh hiểu được ý nghĩa lớn lao của cuộc cuộc sống. Anh suy nghĩ về những con người đang sống xung quanh anh: ông kĩ sư nông nghiệp cần mẫn ngày này qua ngày khác thụ phấn cho hàng vạn cây su hào với mong ước để củ su hào nhân dân toàn miền Bắc nước ta ăn được to hơn, ngọt hơn trước; anh cán bộ nghiên cứu sét mười một năm 1.0 không một ngày xa cơ quan để quyết tâm hoàn thành cho được bản đồ sét. Đó là những con người làm cho anh thanh niên thấy cuộc đời đẹp quá. Và anh mơ ước được làm việc trên trạm đỉnh Phan xi phăng, nơi lí tưởng để làm công việc khí tượng. -> Qua những suy nghĩ của anh thanh niên, nhà văn đã ca ngợi và khẳng 0.5 định vẻ đẹp của con người lao động, của lí tưởng sống dựng xây Tổ quốc. 3. Những điều làm cho người ta suy nghĩ về anh ( 2.5 điểm) 2
  7. Với ông hoạ sĩ già: anh đã làm cho ông xúc động mạnh, khiến ông đi hết ngạc nhiên này đến ngạc nhiên khác và làm cho trái tim mệt mỏi của ông trở nên khao khát, yêu thêm cuộc sống. Ông quyết định quay trở lại nơi này 1.0 để hoàn thành bức vẽ chân dung anh. Với cô kĩ sư trẻ: Anh đã làm cho cô cảm động và bị cuốn hút ngay từ giây phút đầu tiên gặp, làm cho cô hiểu thêm cuộc sống một mình dũng cảm tuyệt đẹp của anh, hiểu thêm cái thế giới những con người như anh. Anh đã giúp cô nhìn nhận lại bản thân mình, giúp cô yên tâm hơn về quyết định của 1.0 mình, và trên tất cả là những háo hức và mơ mộng mà anh đã trao cho cô. Cô gái chia tay anh bằng một ấn tượng hàm ơn khó tả. -> Qua những suy nghĩ của các nhân vật ông hoạ sĩ, cô kĩ sư, nhà văn nhấn mạnh ý nghĩa lớn lao của những công việc thầm lặng. Đó là những suy 0.5 nghĩ đẹp, cách sống đẹp. 4. Mở rộng, nâng cao ( 1.0 điểm) Những điều anh suy nghĩ và những điều làm cho người ta suy nghĩ về anh chính là những suy tư trăn trở của nhà văn trước cuộc đời. Ý nghĩa ấy được 0.5 gửi gắm qua hình thức một câu chuyện nhẹ nhàng, giầu chất thơ. Từ những suy nghĩ ấy, rút ra cho bản thân những bài học về cách sống cao 0.5 đẹp. Lưu ý chung * Khuyến khích (cho thêm điểm nhưng không được vượt quá mức điểm qui định) đối với những ý tưởng sáng tạo, những phát hiện độc đáo mà hợp lí, thuyết phục và những bài viết có có cá tính, giọng điệu, cảm xúc riêng. * Ở từng ý trong bài làm của thí sinh, căn cứ vào mức độ đạt được, giám khảo cho các mức điểm thấp hơn mức điểm trong Hướng dẫn chấm. 3
  8. UBND HUYỆN THUỶ NGUYÊN KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Năm học 2015 - 2016 ĐỀ CHÍNH THỨC MÔN: NGỮ VĂN 9 Thời gian: 150 phút (Không kể thời gian giao đề). Đề thi gồm 02 phần - 04 câu và 01 trang. Phần I: Đọc - hiểu: Câu 1: (1 điểm) “Trong giờ phút cuối cùng, không còn đủ sức trăng trối lại điều gì, hình như chỉ có tình cha con là không thể chết được, anh đưa tay vào túi, móc cây lược, đưa cho tôi và nhìn tôi một hồi lâu. Tôi không đủ lời lẽ để tả lại cái nhìn ấy, chỉ biết rằng, cho đến bây giờ, thỉnh thoảng tôi cứ nhớ lại đôi mắt của anh”. (Trích “Chiếc lược ngà”- Nguyễn Quang Sáng-Ngữ văn 9-tập 1-Trang 200) Đoạn văn trên gợi cho em cảm xúc gì? Câu 2: (1 điểm) Trong văn bản “Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới”, Vũ Khoan có viết: “Bước vào thế kỉ mới nếp nghĩ sùng ngoại hoặc bài ngoại quá mức đều cản trở sự phát triển của đất nước”. Ý kiến của em về nhận định trên. Phần II: Làm văn Câu 1: (3 điểm) Người xưa có câu: “Có công mài sắt có ngày nên kim”. Giáo sư Toán học Ngô Bảo Châu lại cho rằng: “Lòng đam mê là yếu tố quan trọng nhất để nhà khoa học đi đến tận cùng con đường mình đã chọn”. Trình bày suy nghĩ của em về vấn đề nêu trên bằng một bài văn khoảng 2 trang giấy thi. Câu 2: (5 điểm) Bàn về văn chương Hoài Thanh viết: “Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện cho ta những tình cảm ta sẵn có”. (Trích “Ý nghĩa văn chương”- SGK Ngữ văn 7, tập hai) Từ bài thơ Bếp lửa của nhà thơ Bằng Việt, em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. Hết * Chú ý: - Thí sinh không được sử dụng tài liệu. - Giám thị coi thi không giải thích gì thêm.
  9. UBND HUYỆN THUỶ NGUYÊN KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Năm học 2015-2016 HƯỚNG DẪN CHẤM Môn: Ngữ văn 9 A. YÊU CẦU CHUNG 1 - Đề được xây dựng theo hướng “mở”, do đó ngoài việc đánh giá nội dung thể hiện trong bài viết, khi chấm giám khảo cần đặc biệt lưu ý kỹ năng làm bài của học sinh. Phát hiện và trân trọng những bài làm có cách viết chặt chẽ, sáng tạo (thể hiện được “cái tôi” và “chất văn”). 2 - Đánh giá, chấm theo hướng tiếp cận năng lực học sinh, trong đó chú ý đến năng lực chuyên biệt cao nhất của bộ môn Ngữ văn. B. ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM Câu Yêu cầu cần đạt Điểm 1. Hình thức: Học sinh có thể trình bày dưới dạng một đoạn văn (dung lượng bài viết không quá một trang giấy thi). Diễn đạt trôi chảy, lập luận chặt 0,25đ chẽ, hợp lí; lời văn lưu loát, sắc sảo. Không sai lỗi chính tả. Câu 1 2. Nội dung: (1,0đ) - Học sinh có thể bày tỏ cảm xúc của mình về: + Sức mạnh của tình phụ tử được thử thách trong hoàn cảnh éo le của cuộc 0,75đ chiến tranh. + Sự mất mát, nỗi đau của con người trong chiến tranh. 1. Hình thức: Học sinh có thể trình bày dưới dạng một đoạn văn ngắn (dung lượng bài viết không quá một trang giấy thi). Lập luận chặt chẽ, diễn đạt trôi 0,25đ chảy hợp lí; lời văn lưu loát, sắc sảo. Không sai lỗi chính tả. 2. Nội dung: Học sinh phải đưa ra được chính kiến riêng về nhận định trên và lý giải thuyết phục. - Đây là một ý kiến đúng. - Giải thích: Câu 2 + Nếp nghĩ sùng ngoại quá mức: chỉ thái độ coi trọng, tôn trọng, tin tưởng, (1,0đ) yêu thích quá mức. 0,75đ + Nếp nghĩ bài ngoại quá mức: bác bỏ, tẩy chay, chê bai quá mức. => Ý nghĩa của câu nói: tác giả phủ định cả hai thái độ, nếp nghĩ đều không thể chấp nhận vì sẽ cản trở đến sự phát triển của đất nước trong thời kỳ mới, thời kỳ hội nhập. - Rút ra bài học cho bản thân về việc tiếp nhận văn hóa của thế giới trong thời kỳ hội nhập. 1. Hình thức: Đúng hình thức một bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng; kết cấu bài làm chặt chẽ, bố cục rõ ràng, diễn đạt tốt; không mắc lỗi chính tả, 0,25đ lỗi dùng từ và ngữ pháp. 2. Nội dung: Câu 3 - Học sinh phải xác định đúng vấn đề nghị luận: lòng kiên trì và niềm đam (3.0đ) mê để dẫn tới thành công. - Bố cục: a. Mở bài: 0,25đ - Dẫn dắt và nêu vấn đề nghị luận b. Thân bài: 0,25đ
  10. - Giải thích ý nghĩa của hai câu nói trên; + “Có công mài sắt có ngày nên kim”: nói về vai trò của lòng kiên trì, của ý chí lập thân để đạt được mục đích. + “Lòng đam mê là yếu tố quan trọng mình đã chọn”: vai trò của niềm đam mê trong khi lập thân, lập nghiệp. - Chứng minh tính đúng đắn của vấn đề nghị luận: 1,0đ + Học sinh đưa ra dẫn chứng tiêu biểu, thuyết phục về những tấm gương đã thành công nhờ có tính kiên trì và niềm đam mê. - Bình luận vấn đề. 1,0đ + Tính kiên trì là một trong những yếu tố quan trọng để dẫn tới thành công. + Lòng đam mê là biểu hiện cao độ của mơ ước, khát vọng vươn cao. Nuôi dưỡng niềm đam mê là nuôi dưỡng nguồn năng lượng cho sự sáng tạo. + Cần bồi dưỡng cả niềm đam mê và sự kiên trì, ý chí khắc phục gian khó mới có thể thành công. + Phê phán một số người thiếu lòng kiên trì và niềm đam mê trong cuộc sống. c. Kết luận: - Nêu suy nghĩ và liên hệ bản thân. 0,25đ 3. Thang điểm: - Điểm 3,0: Đáp ứng tốt các yêu cầu về mặt hình thức. Nội dung bài viết sâu sắc, lập luận chặt chẽ. Cách tiếp cận và giải quyết vấn đề sáng tạo, hấp dẫn. - Điểm 2,0: Đáp ứng khá tốt các yêu cầu về mặt hình thức. Có phương pháp làm bài, biết lập luận vấn đề khá chắc chắn. Nội dung đảm bảo các ý. - Điểm 1,0: Cơ bản đáp ứng các yêu cầu về mặt hình thức. Nội dung còn sơ sài, lập luận vấn đề thiếu chặt chẽ, phương pháp làm bài chưa thuyết phục. - Điểm 0,0: Lạc đề hoặc không làm. 1. Hình thức và kỹ năng: - Đúng hình thức một bài văn nghị luận về tác phẩm văn học có gắn với một nhận định; bố cục rõ ràng, hợp lí. Diễn đạt trôi chảy, cảm xúc, đúng văn 0,25đ phạm, không sai lỗi chính tả. - Cần đạt được những kỹ năng về cắt nghĩa, phân tích, chứng minh, Khuyến khích cho điểm bài viết sáng tạo, lôi cuốn thể hiện hiểu và cảm văn tốt của học sinh. 2. Nội dung: Học sinh có thể trình bày bài viết theo nhiều cách. Tuy nhiên, cần phải bám sát văn bản để làm sáng tỏ luận đề. Dưới đây là các ý cơ bản: a. Mở bài: Dẫn dắt và nêu vấn đề nghị luận, trích dẫn luận đề: - Giới thiệu ý kiến của Hoài Thanh gắn với nội dung cơ bản của bài thơ “Bếp 0,5 đ Câu 4 lửa”. Bài (5,0đ) thơ bồi đắp tình cảm bà cháu thiêng liêng, sâu nặng. Tình yêu gia đình qu hương đất nước. b. Thân bài: b1. Giải thích ý nghĩa của luận đề: - Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có: tức là khẳng định các tác phẩm văn chương có khả năng khơi gợi những tình cảm, cảm xúc đẹp đẽ cho mỗi người. - Văn chương luyện cho ta những tình cảm ta sẵn có: nhấn mạnh khả năng 0,75đ văn chương bồi đắp tâm hồn, tình cảm của mỗi chúng ta thêm sâu sắc, đẹp đẽ, bền vững. => Nhận định đã khái quát quy luật sáng tạo và tiếp nhận văn chương đều xuất phát từ tình cảm, cảm xúc của tác giả và bạn đọc, khái quát chức năng
  11. giáo dục và thẩm mỹ của văn chương đối với con người. - Từ đó khẳng định bài thơ “Bếp lửa” đã khơi dậy, bồi đắp thêm cho chúng ta về tình bà cháu thiêng liêng, tình cảm gia đình, tình yêu quê hương đất nước. b2. Chứng minh: Luận điểm 1: Bài thơ khơi dậy và làm đẹp thêm tình cảm bà cháu, tình cảm gia đình cho mỗi người đọc qua dòng hồi tưởng của người cháu về kỉ niệm tuổi thơ sống bên bà, bên bếp lửa. - Bếp lửa đã khơi nguồn cảm xúc để người cháu nhớ về bà. - Người cháu hồi tưởng lại những kỉ niệm tuổi thơ sống bên bà. + Những năm tháng gian khổ được sống cùng bà + Hình ảnh người bà hiện lên chịu thương chịu khó, giàu đức hi sinh, hết lòng yêu thương cháu. Hình ảnh người bà luôn gắn liền với bếp lửa, là biểu tượng cho ý chí nghị lực, niềm tin. (phân tích dẫn chứng) 1,5đ + Bà đã nuôi dưỡng, dạy dỗ, bồi đắp trong cháu những tình cảm tốt đẹp. Bà là người nhóm lửa, giữ lửa, truyền lửa - ngọn lửa của tình yêu thương (phân tích dẫn chứng) => Suy ngẫm của cháu khi đã trưởng thành về bà: luôn trân trọng, biết ơn, thấm thía công lao và đức hi sinh của bà dành cho mình. Luận điểm 2: Bài thơ khơi dậy và làm đẹp thêm tình cảm gia đình gắn bó hài 1,0đ hòa trong tình yêu quê hương, đất nước qua những suy ngẫm của cháu về bà, về đất nước. - Tình cảm bà cháu là cội nguồn của tình cảm gia đình, là biểu hiện của tình yêu quê hương đất nước. + Mỗi kỉ niệm của cháu với bà đều gắn với tình làng nghĩa xóm, với những năm tháng đau thương của dân tộc. + Người cháu nhớ về bà, nhớ về bếp lửa chính là nhớ về quê hương xứ sở - cội nguồn của tình yêu quê hương.(phân tích dẫn chứng) b3. Đánh giá, mở rộng: - Bài thơ “Bếp lửa” viết theo dòng hồi tưởng, với nhiều hình ảnh mang tính biểu tượng, ngôn từ bình dị mà giàu sức biểu cảm. Sử dụng nhiều biện pháp nghệ thuật đặc sắc đã góp phần thể hiện xúc động tình bà cháu thiêng liêng ấm áp, tình cảm sâu đậm với gia đình, quê hương. 0,5đ - Bài thơ đã làm sáng tỏ quy luật sáng tạo và tiếp nhận văn chương, là minh chứng cho những tác động to lớn của văn chương đến tình cảm của con người. Văn chương làm đẹp thêm tình người, hướng con người đến giá trị chân – thiện – mỹ. - Liên hệ với các tác phẩm khác cùng chủ đề. c. Kết bài: - Khẳng định giá trị, ý nghĩa của bài thơ tác động đến tâm hồn của mỗi con người. Là lời nhắc nhở trong mỗi chúng ta biết trân trọng, giữ gìn và phát 0,5đ huy những tình cảm tốt đẹp. - Liên hệ bản thân. 3. Thang điểm: - Điểm 5,0: Đáp ứng tốt các yêu cầu về mặt hình thức. Nội dung bài viết đã thực sự lay cảm người đọc, có những kiến giải, phát hiện riêng, độc đáo, sáng tạo nhưng logic. Thể hiện khả năng suy cảm, kỹ năng viết tốt. - Điểm 4,0: Hiểu đề. Đã bám vào hình ảnh thơ để suy cảm. Bài viết đã có độ sâu, có những kiến giải, phát hiện riêng, logic. Kỹ năng viết khá tốt. - Điểm 3,0: Biết cách cảm nhận, phân tích bài thơ. Song thiếu sự phát hiện, khả năng thẩm thấu ngữ liệu hạn chế, cách viết dàn trải, đơn điệu.
  12. - Điểm 2,0: Diễn xuôi bài thơ, chưa làm nổi bật luận điểm, diễn đạt lủng củng. - Điểm 1,0: Bài viết sơ sài, kĩ năng chưa thuần thục, diễn đạt không thoát ý. - Điểm 0,0: Lạc đề hoặc không làm. * Lưu ý chung: Học sinh sẽ có nhiều cách tiếp cận vấn đề và thể hiện cách lập luận riêng. Khi chấm, giám khảo cần: - Bám sát vào ý hiểu và cách viết của học sinh trên cơ sở “Định hướng nội dung” của đáp án để cho điểm. - Đề cao năng lực giải đề và kỹ năng lập luận của học sinh. HẾT