Bộ đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn Lớp 8 - Năm học 2017-2018 (Có đáp án)

Câu 2 (12,0 điểm ):
Có ý kiến cho rằng : Chị Dậu và Lão Hạc là những hình tượng tiêu biểu
cho phẩm chất và số phận của người nông dân Việt Nam trước cách mạng tháng
Tám. Qua văn bản “ Tức ước vỡ ” ( Ngô Tất Tố ), “ Lão Hạc” (Nam Cao ),
em hãy làm sáng tỏ nhận định trên
pdf 40 trang Hải Đông 21/02/2024 180
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bộ đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn Lớp 8 - Năm học 2017-2018 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfbo_de_thi_hoc_sinh_gioi_mon_ngu_van_lop_8_nam_hoc_2017_2018.pdf

Nội dung text: Bộ đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn Lớp 8 - Năm học 2017-2018 (Có đáp án)

  1. BỘ ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN LỚP 8 NĂM 2017-2018 (CÓ ĐÁP ÁN)
  2. 1. Đề thi chọn học sinh giỏi cấp cụm môn Ngữ văn 8 năm 2017-2018 có đáp án - Phòng GD&ĐT Thanh Sơn 2. Đề thi chọn học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 8 năm 2017-2018 có đáp án - Phòng GD&ĐT Hưng Hà 3. Đề thi chọn học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 8 năm 2017-2018 có đáp án - Phòng GD&ĐT huyện Bình Xuyên 4. Đề thi chọn học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 8 năm 2017-2018 có đáp án - Phòng GD&ĐT huyện Trực Ninh 5. Đề thi chọn học sinh giỏi cấp thành phố môn Ngữ văn 8 năm 2017-2018 có đáp án - Phòng GD&ĐT thành phố Cao Bằng 6. Đề thi chọn học sinh giỏi cấp trường môn Ngữ văn 8 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Cách Mạng Tháng Tám 7. Đề thi chọn học sinh giỏi cấp trường môn Ngữ văn 8 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Đinh Tiên Hoàng 8. Đề thi chọn học sinh giỏi cấp trường môn Ngữ văn 8 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Dương Bá Trạc
  3. PHÒNG GD&ĐT THANH SƠN ĐỀ THI HỌC SINH NĂNG KHIẾU CẤP CỤM CỤM THI Môn: Ngữ Văn 8 Năm ọc: 201 -2018 (Đề có 01 trang) : 120 phút ) Câu 1 (8,0 điểm): “Mấy ngày qua, vụ v ệc công an tỉ Đắc Nông phát ệ cơ sở thu mua nông sả củ bà N uyễ ị Thanh Loan ( xã Đắk Wer, uyệ Đắck R’ ấp) sử dụ tạp c ất cà phê tẩ uộ vớ than pin bán ra t ị trư . rước đó ngày 15/1/2018, đo k ể tra liên ngành quậ K ế An, thành p ố Hả Phòng đã phát ệ sả p ẩ t uốc c ữ ung t ư Vinaca được làm từ than tre có c ứ c ất độc ạ ”. Những vụ việc đó không khỏi khiến tất cả chúng ta bàng hoàng. (Theo VTV.vn - Báo chí toàn cả ). Suy nghĩ của em về hiện tượng trên. Câu 2 (12,0 điểm ): Có ý kiến cho rằng : Chị Dậu và Lão Hạc là những hình tượng tiêu biểu cho phẩm chất và số phận của người nông dân Việt Nam trước cách mạng tháng Tám. Qua văn bản “ ức ước vỡ ” ( Ngô Tất Tố ), “ Lão Hạc” (Nam Cao ), em hãy làm sáng tỏ nhận định trên Hết (Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm) Họ và tên thí sinh: SBD:
  4. PHÒNG GD&ĐT THANH SƠN HƯỚNG DẪN CHÂM THI HỌC SINH NĂNG KHIẾU CẤP CỤM CỤM THI: Năm ọc: 201 -2018 Môn: Ngữ Văn 8 Câu Nội dung Điểm 1 * Yêu cầu về kĩ năng 1,0 8,0 - Biết cách làm bài nghị luận xã hội; bố cục và cách trình bày hợp lí. 0,5 điểm - Hệ thống ý (luận điểm) rõ ràng và được triển khai tốt; dẫn chứng phù hợp (ưu tiên dẫn chứng từ thực tế đời sống). 0,25 - Diễn đạt suôn sẻ; mắc ít lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp. 0,25 * Yêu cầu về nội dung (Học sinh có thể sắp xếp, trình bày, bàn luận theo nhiều cách khác 7,0 nhau, miễn là chỉ ra được sự đúng đắn và cần thiết của vấn đề). 1, Giới t iệu iện tượng - Hiện tượng những người sản xuất kinh doanh thực phẩm bẩn, độc 1,5 hại cho thấy sự vô trách nhiệm với sức khỏe, tính mạng của người khác. Vì lợi nhuận họ bất chấp tất cả. 2. Nguyên nhân 1,5 + Do tâm lí ích kỉ, chỉ biết nghĩ cho bản thân. + Do tầm nhìn hạn chế không biết nhìn xa trông rộng + Do nếu sản xuất kinh doanh, làm việc với cái tâm thực sự thu nhập sẽ thấp hơn kẻ làm ăn bất chính. + Do xã hội chưa có biện pháp ngăn chặn, xử phạt đích đáng đối với hành vi này 1,5 3. Tác ại - Hành động này gây tác hại nghiêm trọng đến sức khỏe của người tiêu dùng, làm mất niềm tin vào thương hiệu Việt, dẫn đến sản phẩm của Việt Nam ít có cơ hội xuất khẩu so với các nước trong khu vực, con người Việt Nam không được cộng đồng quốc tế đánh giá cao. - Hành động này làm xói mòn đạo đức, nhân phẩm con người. Người làm ác mà thản nhiên coi đó là việc bình thường. cái ác lan rộng ( Vụ rượu độc gây tử vong, thịt baant tràn lan trên thị trường .) 4. Giải p áp - Nhà nước tăng cường kiểm tra, phát hiện và xử lý nghiêm minh 1,5 những người sản xuất vô lương tâm. - Tẩy chay sản phẩm không đạt chẩn - Nâng cao đời sống và trình độ nhận thức cho người dân 5. Bài ọc n ận t ức và àn động - Thấy được hạn chế của dân tộc mình, của những người xung 1,0 quanh mình và của bản thân mình. - Cố gắng tuyên truyền để những người xung quanh có thói quen
  5. sản xuất và tiêu dùng tốt, tìm hiểu để cung cấp cho mọi người các thương hiệu tốt hoặc các phương pháp tạo sản phẩm an toàn. 2 A.Yêu cầu c ung : 12,0 - Yêu cầu về ìn t ức : Bố cục rõ ràng, trình bày sạch đẹp, diễn 1,0 điểm đạt lưu loát, ít sai chính tả. Bài làm đúng thể loại. - Yêu cầu về nội dung 1,0 1/ Mở bài 0,5 - Giới thiệu khái quát về hai tác giả - tác phẩm 0,5 - Dẫn dắt và nêu được vấn đề nghị luận : Chị Dậu và Lão Hạc là những hình tượng tiêu biểu cho phẩm chất và số phận của người 0,5 nông dân Việt Nam trước cách mạng tháng tám. 2/ Thân bài * Khái quát chung: - Giới thiệu khái quát bối cảnh Việt Nam trước CMT8: Dân tộc ta 3,5 chìm trong ách nô lệ của TD Pháp, đời sống nhân dân vô cùng cực 0,5 khổ. - Khái quát nội dung hai tác phẩm a. C ị Dậu và Lão Hạc là n ững ìn tượng tiêu biểu c o p ẩm 0,75 c ất tốt đẹp của người nông dân Việt Nam trước các mạng 0,75 * Chị Dậu : Là một mẫu mực vừa gần gũi vừa cao đẹp của người phụ nữ nông thôn Việt Nam thời kì trước cách mạng : Có 0,75 phẩm chất của người phụ nữ truyền thống, có vẻ đẹp của người phụ 0,75 nữ hiện đại. Cụ thể : - Là một người vợ giàu tình thương: Ân cần chăm sóc người chồng 2,5 ốm yếu giữa vụ sưu thuế. - Là người phụ nữ cứng cỏi, dũng cảm để bảo vệ chồng . 1,25 * Lão Hạc: Tiêu biểu cho phẩm chất người nông dân thể hiện: - Là một lão nông chất phát, hiền lành, nhân hậu ( dẫn chứng). 1,25 - Là một lão nông nghèo khổ mà trong sạch, giàu lòng tự trọng(dẫn chứng) b. Họ là n ững ìn tượng tiêu biểu c o số p ận đau k ổ, bi 2,0 t ảm của người nông dân Việt Nam trước các mạng. * Chị Dậu 1,0 Số phận điêu đứng : Nghèo khổ, bị bóc lột sưu thuế, chồng ốm và có thể bị đánh, bị bắt lại. * Lão Hạc : Số phận đau khổ, bi thảm : Nhà nghèo, vợ chết sớm, con trai 1,0 bỏ làng đi làm phu cao su, thui thủi sống cô đơn một mình; tai hoạ dồn dập, đau khổ vì bán cậu vàng; tạo được món nào ăn món nấy, cuối cùng ăn bả chó để tự tử. c. Bức c ân dung C ị Dậu và Lão Hạc đã tô đậm giá trị iện 0,5 t ực và tin t ần n ân đạo của ai tác p ẩm. - Nó bộc lộ cách nhìn về người nông dân của hai tác giả. Cả hai nhà vvăn đều có sự đồng cảm, xót thương đối với số phận bi kịch của người nông dân ; đau đớn, phê phán xã hội bất công, tàn nhẫn. Chính 1,0
  6. + Yêu quý anh trai cho dù anh luôn xa lánh + Coi anh là người gần gũi, thân thiết nhất, chọn anh trai làm đề tài cho bức tranh của mình. => Một tấm lòng trong sáng, nhân hậu. - Con người lớn lên, lấy vợ gả chồng. Tình cảm vợ chồng cũng bắt nguồn từ đó. Chị Dậu (trong “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố) là con người” + Rất mực thương chồng, con. + Không ngần ngại van xin cho chồng, cãi lý với người nhà lý trưởng để tránh đòn cho chồng, đánh nhau với cai lệ và người nhà lý trưởng để bào vệ chồng. => Hi sinh mình vì chồng b. Tình cảm xã hội - Bạn đến chơi nhà: tình cảm bạn bè cao khiết và niềm hạnh phúc khi có bạn thể hiện ở câu thơ cuối - Thầy thuốc giỏi cốt ở tấm lòng, Thái y lệnh họ Phạm: + Trái lệnh vua để cứu giúp người bệnh nặng trước + Tích nhà, lương thực để giúp đỡ những người bệnh người khó => Một lương y hết lòng vì người dân - Trong “Tắt đèn”, bà lão hàng xóm cho gia đình chị Dậu một nắm gạo. Một nắm gạo tưởng chừng rất ít nhưng đối với gia đình chị Dậu một nắm gạo ấy là rất quý vì cả gia đình nhịn ăn từ sáng và anh Dậu thì đang ốm nặng. - Trong “Chiếu dời đô”: Lí Công Uẩn muốn đất nước giàu mạnh, muôn dân dược no ấm, an hưởng thái bình, -Trong ca dao, tục ngữ có nhiều câu nói lên tình cảm, sự giúp đỡ lẫn nhau của những con người không cúng huyết thống, là một truyền thống lâu đời của dân tộc. 2. Văn học dân tộc phê phán những con người vô tình, độc ác. a. Sự thờ ơ với người ngoài: - Quan phụ mẫu trong “Sống chết mặc bay”: + Hộ đê bằng một ván bài tổ tôm. + Khi đê vỡ: mặc cho " kẻ sống không chỗ ở, người chết không nơi chôn", hắn ta hạnh phúc, sung sướng vì thắng ván bài to. - Vợ ông giáo trong “Lão Hạc” lạnh lùng thờ ơ với hoàn cảnh khó khăn của lão Hạc. Thể hiện ở câu: " Lão ấy ngu thì cho lão ấy chết " - Bọn thực dân trong “Thuế máu”: + Độc ác tàn nhẫn của các tên quan đối với những người dân thuộc địa. + Ép đi lính + Coi người lính bản xứ như lũ lợn (sau chiến tranh) b. Trong gia đình - Mụ dì nghẻ trong “Tấm cám” đối xử tàn nhẫn, nhiều lần lập mưu hãm hại Cám, kết cục của mụ vô cùng bi thảm. - Người anh trong “Cây khế” đối xử tàn nhẫn với người em, tham lam nên phải gánh chịu hậu quả, III. Kết bài: Khẳng định vấn đề Đề 2:
  7. Đảm bảo các yêu cầu sau : 1. Xác định yêu cầu : - Thể loại : phát biểu cảm nghĩ về nhân vật kết hợp với lập luận chứng minh - Nội dung : Cảm nhận vẻ đẹp tâm hồn của lão Hạc. 2. Hình thức : Đảm bảo yêu cầu sau: - Bố cục : 3 phần mở bài, thân bài, kết bài - Hành văn mạch lạc, rõ ràng, không sai lỗi chính tả. 3. Nội dung : Đảm bảo các phần sau: A/ Phần mở bài : Giới thiệu tác giả, tác phẩm Khái quát phẩm chất ( vẻ đẹp tâm hồn ) của nhân vật. B/ Thân bài : Đảm bảo 3 ý sau : * Ý 1 : Lão Hạc người nông dân nghèo, lương thiện mà bất hạnh. - Tài sản duy nhất của lão : Có ba sào vườn, một túp lều, con chó vàng - Vợ chết, cảnh gà trống nuôi con - Tuổi già sống quạnh hưu, ốm đau, hoa màu mất sạch do bão, làng mất nghề vé sợi, lão không có việc làm, gía gạo đắt, bán cậu vàng, tìm cho mình cảnh giải thoát. * Ý 2 : Lão Hạc con người giàu lòng nhân hậu. - Đối với con trai. - Đối với con vật đặc biệt là cậu vàng. * Ý 3 : Lão Hạc, con người trong sạch, giàu lòng tự trọng. - Nghèo nhưng vẫn giữ cho mình trong sạch không theo gót Binh Tư để có ăn. - Từ chối sự giúp đỡ của ông giáo. - Bất đắc dĩ phải bán chó lão dằn vặt lương tâm. - Gửi tiền làm ma khỏi liên lụy đến xóm làng. * Nghệ thuật : Miêu tả tâm lý nhân vật qua ngoại hình và nội tâm, cách kể chuyện xen lẫn triết lý sâu sắc. C/ Kết bài : - Khẳng định lại cảm nghĩ. - Đánh giá sự thành công của tác phẩm. BIỂU ĐIỂM 13 - 14 điểm: Hiểu rõ yêu cầu của đề bài, đáp ứng hầu hết các yêu cầu về nội dung và phương pháp, có lập luận chặt chẽ, lựa chọn được dẫn chứng tiêu biểu, có sự kết hợp nhuần nhuyễn văn nghị luận với biểu cảm, bài viết có cảm xúc, diễn đạt tốt. 9 - 12 điểm: Hiểu rõ yêu cầu của đề bài, đáp ứng hầu hết các yêu cầu về nội dung và phương pháp, có lập luận tương đối chặt chẽ, lựa chọn được dẫn chứng khá tiêu biểu, có sự kết hợp văn nghị luận với biểu cảm, diễn đạt tương đối tốt. 7 - 8 điểm: Hiểu yêu cầu của đề bài, đáp ứng được phần lớn các yêu cầu về nội dung và phương pháp, có lập luận tương đối chặt chẽ, biết lựa chọn được dẫn chứng, có sự kết hợp văn nghị luận với biểu cảm, có thể còn một số lỗi về diễn đạt
  8. 5 - 6 điểm: Hiểu yêu cầu của đề bài, đáp ứng được các yêu cầu cơ bản về nội dung và phương pháp, biết cách lập luận, biết lựa chọn được dẫn chứng, tuy nhiên chưa có sự kết hợp văn nghị luận với biểu cảm, còn mắc lỗi về diễn đạt 3 - 4 điểm: Chưa hiểu rõ yêu cầu của đề bài, chưa đáp ứng được các yêu cơ bản về nội dung và phương pháp, có đoạn còn lạc sang phân tích hoặc kể lại truyện, còn mắc nhiều lỗi về diễn đạt 1 - 2 điểm: Chưa hiểu rõ yêu cầu của đề bài, chưa đáp ứng được các yêu cơ bản về nội dung và phương pháp, có đoạn còn lạc sang phân tích hoặc kể lể, diễn đạt trùng lặp, lủng củng. 0 điểm: Để giấy trắng. Giáo viên cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm thi để đánh giá tổng quát bài làm của học sinh, tránh trường hợp đếm ý cho điểm hoặc bỏ sót ý trong bài làm của học sinh. Do đặc trưng của môn Ngữ văn nên giáo viên cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có sáng tạo, có ý tưởng riêng và giàu chất văn. Giáo viên cần vận dụng đầy đủ các thang điểm. Điểm toàn bài tính đến 0,5 điểm (không làm tròn).
  9. TRƯỜNG THSC DƯƠNG BÁ TRẠC ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI NGỮ VĂN 8 NĂM HỌC 2017- 2018 THỜI GIAN : 120 PHÚT Phần 1 (8 điểm). Cổ tích về sự ra đời của người mẹ. Ngày xưa, khi tạo ra người mẹ đầu tiên trên thế gian, ông Trời đã làm việc miệt mài nhiều ngày liền mà vẫn chưa xong. Thấy vậy, một vị thần bèn hỏi: - Tại sao ngài lại mất quá nhiều thời giờ cho tạo vật này vậy? Ông Trời đáp: “Ngươi thấy đấy, đây là một tạo vật cực kỳ phức tạp và cực kỳ bền bỉ, nhưng lại không phải là gỗ đá vô tri vô giác. Tạo vật này có thể sống bằng nước lã và thức ăn thừa của con, nhưng lại đủ sức ôm ấp trong vòng tay nhiều đứa con cùng một lúc. Nụ hôn của nó có thể chữa lành mọi vết thương, từ vết trầy trên đầu gối cho tới một trái tim tan nát. Ngoài ra, ta định ban cho tạo vật này có thể có ba đôi mắt.” Vị thần nọ ngạc nhiên:“Vậy thì ngài sẽ vi phạm các tiêu chuẩn về con người do chính ngài đặt ra trước đây.” Ông Trời gật đầu thở dài: “Đành vậy. Sinh vật này là vật ta tâm đắc nhất trong những gì ta đã tạo ra, nên ta dành mọi sự ưu ái cho nó. Nó có một đôi mắt nhìn xuyên qua cánh cửa đóng kín và biết được lũ trẻ đang làm gì. Đôi mắt thứ hai ở sau gáy để nhìn thấy mọi điều mà ai cũng nghĩ là không thể biết được. Đôi mắt thứ ba nằm trên trán để nhìn thấu ruột gan của những đứa con lầm lạc. Và đôi mắt này sẽ nói cho những đứa con đó biết rằng mẹ chúng luôn hiểu, thương yêu và sẵn sàng tha thứ cho mọi lỗi lầm của chúng, dù bà không hề nói ra.” Vị thần nọ sờ vào tạo vật mà ông Trời đang bỏ công cho ra đời và kêu lên: - Tại sao nó lại mềm mại đến thế? Ông Trời đáp: “Vậy là ngươi chưa biết hết. Tạo vật này rất cứng cỏi. Ngươi không thể tưởng tượng nổi những khổ đau mà tạo vật này sẽ phải chịu đựng và những công việc mà nó phải hoàn tất trong cuộc đời.” Vị thần dường như phát hiện ra điều gì, bèn đưa tay sờ lên má người mẹ đang được ông Trời tạo ra: “Ồ, thưa ngài. Hình như ngài để rớt cái gì ở đây.” - Không phải. Đó là những giọt nước mắt đấy. - Nước mắt để làm gì, thưa ngài? Vị thần hỏi. - Để bộc lộ niềm vui, nỗi buồn, sự thất vọng, đau đớn, đơn độc và cả lòng tự hào - những thứ mà người mẹ nào cũng sẽ trải qua. (Sưu tầm) 1- Xác định phương thức biểu đạt chính . Em hiểu nội dung chính của câu chuyện như thế nào? (1 điểm) 2-Hãy nêu ít nhất một câu nghi vấn và một câu trần thuật trong lời nói của hai nhân vật.(1 điểm) 3-Em hãy cho biết biện pháp tu từ nào được sử dụng trong câu chuyện. (1 điểm) 4-(5.0 điểm) Viết một văn bản nghị luận ngắn khoảng 20-25 dòng giấy thi nêu suy nghĩ của em về mẩu chuyện trên. Phần 2 (12 điểm). “Văn học là tình thương” .Bằng những hiểu biết và cảm nghĩ riêng của bản thân mình, em hãy viết một bài văn nghị luận sử dụng những tác phẩm văn học đã học ở chương trình Ngữ Văn 8 học kì 1để trình bày suy nghĩ của em về câu nói trên.
  10. ĐÁP ÁN Phần 1 (8điểm) 1- Phương thức biểu đạt chính: tự sự (0,5 đ) -Nội dung : tình mẹ, sự hy sinh của mẹ dành cho con, (0,5 đ) 2- Câu nghi vấn : (0,5 đ) - Tại sao ngài lại mất quá nhiều thời giờ cho tạo vật này vậy? - Tại sao nó lại mềm mại đến thế? Câu trần thuật : (0,5 đ) Ngươi không thể tưởng tượng nổi những khổ đau mà tạo vật này sẽ phải chịu đựng và những công việc mà nó phải hoàn tất trong cuộc đời 3- Biện pháp tu từ : ẩn dụ 4- I. Mở bài: giới thiệu về tình mẫu tử (1 đ) II. Thân bài: 1. Thế nào là tình mẫu tử: (0,5 đ) - Đây là một tình cảm thiêng liêng giữa mẹ và con - Mẫu là mẹ, tử là con, mẫu tử là mẹ con - Tình mẫu tử thể hiện sự gắn bó, yêu thương và chăm sóc 2. Bình luận về tình mẫu tử: a. Tình mẫu tử là tình cảm thiêng liêng và có vai trò đặc biệt với mỗi con người: (0,5 đ) - Từ khi con người sinh ra đã có mẹ ở bên, có sự yêu thương che chở của mẹ: mẹ mang thai, sinh chúng ta, chăm chúng ta, . - Mẹ là người có tấm lòng cao cả, tha thứ mọi lội lầm dù lớn đến mức nào của chúng ta - Tình mẫu tử cũng là truyền thống đạo lí của dân tộc ta từ xưa b. Tình mẫu tử đối với mỗi người: (0,5 đ) - Một người có tình mẫu tử sẽ có cuộc sống hạnh phúc, được yêu thương - Ai không có tình mẫu tử thì rất bất hạnh và là một thiệt thòi c. Vai trò của tình mẫu tử: (0,5 đ) - Tình mẫu tử soi sáng đường cho chúng ta đi - Giúp chúng ta thức tỉnh khi có chút vấp ngã trong cuộc sống 3. Trách nhiệm của chúng ta trước tình mẫu tử: (1 đ) - Chúng ta cần giữ gìn và tôn trọng tình cảm thiêng liêng này - Không ngừng học tập và báo đáp công ơn mẹ cha - Không có những hành động thiếu tình mẫu tử
  11. III. Kết bài: nêu cảm nghĩ của em về tình mẫu tử (1 đ) - Đây là một tình cảm rất thiêng liêng - Chúng ta phải tự hào vì được có tình mẫu tử - Cố gắng học tập để báo hiếu cha mẹ Câu 3: (12 điểm) I. Mở bài: Giới thiệu vấn đề II. Thân bài: 1. Văn học dân tộc ca ngợi tình thương người a. Tình cảm trong gia đình - Tình cảm khởi nguồn và có từ đầu tiên là tình cảm cha mẹ dành cho con cái: Ơn cha nặng lắm ai ơi Nghĩa mẹ bằng trời chín tháng cưu mang Ca ngợi công ơn to lớn của cha mẹ dành cho con cái (" nặng lắm", " bằng trời". "chín tháng cưu mang") Trong “Lão Hạc”, lão Hạc: + Cả đời gà trống nuôi con + Luôn day dứt vì chưa lấy được vợ cho con + Sống khốn khổ để dành tiền cho con + Chấp nhận cái chết để giữ trọn mảnh vườn cho con =>Một lão nông thương con hết mực - Trước tình cảm sâu nặng mà cha mẹ dành cho, con cái cũng có những tình thương yêu mãnh liệt dành cho cha mẹ: Trong “Trong lòng mẹ”, bé Hồng: + Luôn nhớ về mẹ và luôn tin tưởng vào ngày mẹ trở vể dù rằng mẹ chưa từng gửi một lá thư, một đồng quà + Chống đối lại những ý nghĩ, những lời nói cay độc của bà cô về mẹ mình => Yêu thương mẹ hết mực. - Tình cảm anh em cũng rất thắm thiết. Trong “Bức tranh của em gái tôi”, Kiều Phương là một cô bé: + Yêu quý anh trai cho dù anh luôn xa lánh + Coi anh là người gần gũi, thân thiết nhất, chọn anh trai làm đề tài cho bức tranh của mình.
  12. => Một tấm lòng trong sáng, nhân hậu. - Con người lớn lên, lấy vợ gả chồng. Tình cảm vợ chồng cũng bắt nguồn từ đó. Chị Dậu (trong “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố) là con người” + Rất mực thương chồng, con. + Không ngần ngại van xin cho chồng, cãi lý với người nhà lý trưởng để tránh đòn cho chồng, đánh nhau với cai lệ và người nhà lý trưởng để bào vệ chồng. => Hi sinh mình vì chồng b. Tình cảm xã hội - Bạn đến chơi nhà: tình cảm bạn bè cao khiết và niềm hạnh phúc khi có bạn thể hiện ở câu thơ cuối - Thầy thuốc giỏi cốt ở tấm lòng, Thái y lệnh họ Phạm: + Trái lệnh vua để cứu giúp người bệnh nặng trước + Tích nhà, lương thực để giúp đỡ những người bệnh người khó => Một lương y hết lòng vì người dân - Trong “Tắt đèn”, bà lão hàng xóm cho gia đình chị Dậu một nắm gạo. Một nắm gạo tưởng chừng rất ít nhưng đối với gia đình chị Dậu một nắm gạo ấy là rất quý vì cả gia đình nhịn ăn từ sáng và anh Dậu thì đang ốm nặng. - Trong “Chiếu dời đô”: Lí Công Uẩn muốn đất nước giàu mạnh, muôn dân dược no ấm, an hưởng thái bình, -Trong ca dao, tục ngữ có nhiều câu nói lên tình cảm, sự giúp đỡ lẫn nhau của những con người không cúng huyết thống, là một truyền thống lâu đời của dân tộc. 2. Văn học dân tộc phê phán những con người vô tình, độc ác. a. Sự thờ ơ với người ngoài: - Quan phụ mẫu trong “Sống chết mặc bay”: + Hộ đê bằng một ván bài tổ tôm. + Khi đê vỡ: mặc cho " kẻ sống không chỗ ở, người chết không nơi chôn", hắn ta hạnh phúc, sung sướng vì thắng ván bài to. - Vợ ông giáo trong “Lão Hạc” lạnh lùng thờ ơ với hoàn cảnh khó khăn của lão Hạc. Thể hiện ở câu: " Lão ấy ngu thì cho lão ấy chết " - Bọn thực dân trong “Thuế máu”:
  13. + Độc ác tàn nhẫn của các tên quan đối với những người dân thuộc địa. + Ép đi lính + Coi người lính bản xứ như lũ lợn (sau chiến tranh) b. Trong gia đình - Mụ dì nghẻ trong “Tấm cám” đối xử tàn nhẫn, nhiều lần lập mưu hãm hại Cám, kết cục của mụ vô cùng bi thảm. - Người anh trong “Cây khế” đối xử tàn nhẫn với người em, tham lam nên phải gánh chịu hậu quả, III. Kết bài: Khẳng định vấn đề 11 - 12 điểm: Hiểu rõ yêu cầu của đề bài, đáp ứng hầu hết các yêu cầu về nội dung và phương pháp, có lập luận chặt chẽ, lựa chọn được dẫn chứng tiêu biểu, có sự kết hợp nhuần nhuyễn văn nghị luận với biểu cảm, bài viết có cảm xúc, diễn đạt tốt. 9 - 10 điểm: Hiểu rõ yêu cầu của đề bài, đáp ứng hầu hết các yêu cầu về nội dung và phương pháp, có lập luận tương đối chặt chẽ, lựa chọn được dẫn chứng khá tiêu biểu, có sự kết hợp văn nghị luận với biểu cảm, diễn đạt tương đối tốt. 7 - 8 điểm: Hiểu yêu cầu của đề bài, đáp ứng được phần lớn các yêu cầu về nội dung và phương pháp, có lập luận tương đối chặt chẽ, biết lựa chọn được dẫn chứng, có sự kết hợp văn nghị luận với biểu cảm, có thể còn một số lỗi về diễn đạt 5 - 6 điểm: Hiểu yêu cầu của đề bài, đáp ứng được các yêu cầu cơ bản về nội dung và phương pháp, biết cách lập luận, biết lựa chọn được dẫn chứng, tuy nhiên chưa có sự kết hợp văn nghị luận với biểu cảm, còn mắc lỗi về diễn đạt 3 - 4 điểm: Chưa hiểu rõ yêu cầu của đề bài, chưa đáp ứng được các yêu cơ bản về nội dung và phương pháp, có đoạn còn lạc sang phân tích hoặc kể lại truyện, còn mắc nhiều lỗi về diễn đạt 1 - 2 điểm: Chưa hiểu rõ yêu cầu của đề bài, chưa đáp ứng được các yêu cơ bản về nội dung và phương pháp, có đoạn còn lạc sang phân tích hoặc kể lể, diễn đạt trùng lặp, lủng củng. 0 điểm: Để giấy trắng. Giáo viên cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm thi để đánh giá tổng quát bài làm của học sinh, tránh trường hợp đếm ý cho điểm hoặc bỏ sót ý trong bài làm của học sinh. Do đặc trưng của môn Ngữ văn nên giáo viên cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có sáng tạo, có ý tưởng riêng và giàu chất văn. Giáo viên cần vận dụng đầy đủ các thang điểm. Điểm toàn bài tính đến 0,5 điểm (không làm tròn).