Đề thi chọn học sinh giỏi môn Ngữ văn Lớp 8 - Năm học 2015-2016 - Phòng GD và ĐT Lai Vung (Có đáp án)
Câu 1 (8,0 điểm).
Chiếc lá vàng
“Một chiếc lá vàng tự bứt khỏi cành rơi xuống gốc.
Cái gốc tròn mắt ngạc nhiên hỏi: - Sao sớm thế ?
Lá vàng giơ tay lên chào, cười và chỉ vào những lộc non”
(Những câu chuyện ngụ ngôn chọn lọc – NXB Thanh Niên 2003)
Suy nghĩ của em về ý nghĩa được gợi ra từ câu chuyện trên.
Chiếc lá vàng
“Một chiếc lá vàng tự bứt khỏi cành rơi xuống gốc.
Cái gốc tròn mắt ngạc nhiên hỏi: - Sao sớm thế ?
Lá vàng giơ tay lên chào, cười và chỉ vào những lộc non”
(Những câu chuyện ngụ ngôn chọn lọc – NXB Thanh Niên 2003)
Suy nghĩ của em về ý nghĩa được gợi ra từ câu chuyện trên.
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi chọn học sinh giỏi môn Ngữ văn Lớp 8 - Năm học 2015-2016 - Phòng GD và ĐT Lai Vung (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- de_thi_chon_hoc_sinh_gioi_mon_ngu_van_lop_8_nam_hoc_2015_201.pdf
Nội dung text: Đề thi chọn học sinh giỏi môn Ngữ văn Lớp 8 - Năm học 2015-2016 - Phòng GD và ĐT Lai Vung (Có đáp án)
- PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 8 HUYỆN LAI VUNG NĂM HỌC 2015 – 2016 ĐỀ CHÍNH THỨC MÔN THI: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 150 phút Ngày thi: 13/06/2016 Họ và tên thí sinh: Số báo danh: Chữ ký của giám thị 1: Chữ ký của giám thị 2: NỘI DUNG ĐỀ THI (Đề thi có 1 trang, gồm 2 câu) Câu 1 (8,0 điểm). Chiếc lá vàng “Một chiếc lá vàng tự bứt khỏi cành rơi xuống gốc. Cái gốc tròn mắt ngạc nhiên hỏi: - Sao sớm thế ? Lá vàng giơ tay lên chào, cười và chỉ vào những lộc non” (Những câu chuyện ngụ ngôn chọn lọc – NXB Thanh Niên 2003) Suy nghĩ của em về ý nghĩa được gợi ra từ câu chuyện trên. Câu 2 (12,0 điểm). Khát vọng tự do là một trong những tư tưởng phổ biến trong nhiều tác phẩm thơ ca Việt Nam hiện đại trước 1945. Em hãy làm sáng tỏ điều đó qua hai đoạn thơ sau: Gậm một khối căm hờn trong cũi sắt, Ta nằm dài trông ngày tháng dần qua, Khinh lũ người kia ngạo mạn ngẩn ngơ, Giương mắt bé giễu oai linh rừng thẳm. Nay sa cơ, bị nhục nhằn tù hãm, Để làm trò lạ mắt thứ đồ chơi, Chịu ngang bầy cùng bọn gấu dở hơi, Với cặp báo chuồng bên vô tư lự. (Trích Nhớ rừng - Thế Lữ) Và: Ta nghe hè dậy bên lòng Mà chân muốn đạp tan phòng, hè ôi! Ngột làm sao, chết uất thôi Con chim tu hú ngoài trời cứ kêu! (Trích Khi con tu hú - Tố Hữu) HẾT Lưu ý: Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Giám thị không giải thích gì thêm.
- PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HƯỚNG DẪN CHẤM VÀ THANG ĐIỂM HUYỆN LAI VUNG KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 8 NĂM HỌC 2015 – 2016 Hướng dẫn chấm gồm 04 trang MÔN: NGỮ VĂN I. HƯỚNG DẪN CHUNG: 1. Giám khảo nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh. Cần khuyến khích những bài viết có chất văn, có những suy nghĩ sáng tạo. Lưu ý : Hướng dẫn chấm chỉ là một số gợi ý, các giám khảo trên cở sở thảo luận đáp án và tuỳ vào tình hình cụ thể bài làm của học sinh để quyết định điểm cho phù hợp. 2. Việc chi tiết hóa (nếu có) thang điểm trong hướng dẫn chấm phải đảm bảo không làm sai lệch hướng dẫn chấm và phải được thống nhất thực hiện trong tổ chấm thi. 3. Điểm toàn bài tính theo thang điểm 20, làm tròn số đến 0,25 điểm. II. HƯỚNG DẪN CHẤM VÀ THANG ĐIỂM: Câu 1 (8,0 điểm) A. Yêu cầu về kĩ năng: - Đáp ứng được yêu cầu của bài văn nghị luận xã hội. - Bố cục hợp lí, lập luận chặt chẽ, chữ viết rõ ràng, không mắc lỗi diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp. B. Yêu cầu về kiến thức: Đề yêu cầu học sinh trình bày ý kiến về một vấn đề rất thú vị. Học sinh có thể trình bày bằng nhiều cách khác nhau, tuy nhiên cần đáp ứng được một số ý chính sau: 1. Dẫn dắt vấn đề: - Dẫn dắt , giới thiệu câu chuyện về chiếc lá rơi. - Nêu vấn đề nghị luận: sống vì người khác, chấp nhận hi sinh để tạo cơ hội, niềm vui và hạnh phúc cho người khác. 2. Phân tích câu chuyện: - Câu chuyện cần chú ý đến cách chiếc lá vàng rời khỏi cành: tự nguyện bứt khỏi cành sớm hơn thời gian mà nó có thể tồn tại để nhường chỗ cho lộc non đâm chồi, khiến cho cái gốc phải bật hỏi: “sao sớm thế?”. - Điều quan trọng hơn nữa là cách “chiếc lá vàng” nhìn nhận về sự ra đi của mình: “cười và chỉ vào những lộc non”. Đó là sự thanh thản khi chiếc lá đã tìm thấy được ý nghĩa cho cuộc đời của mình: tự nguyện hi sinh để nhường chỗ cho một thế hệ mới ra đời.
- => Câu chuyện cho ta một bài học về lẽ sống ở đời: Phải biết sống vì người khác, dám chấp nhận cả những thiệt thòi, hi sinh về phía bản thân mình để tạo cơ hội, niềm vui cho người khác. Đó cũng chính là một trong những cách sống của mỗi con người. 3. Bình luận về ý nghĩa câu chuyện: Câu chuyện có ý nghĩa nhân sinh sâu sắc đối với mọi người: - Từ mối quan hệ giữa “lá vàng” và “lộc non” câu chuyện cũng đưa ra một quy luật của sự sống: Cuộc sống là một sự phát triển liên tục mà ở đó cái mới thay thế cái cũ là điều tất yếu. - Hình ảnh chiếc lá vàng rơi là quy luật của thiên nhiên, lá lìa cành là quy luật tất yếu của đời sống, có bắt đầu thì có kết thúc để bắt đầu một đời sống khác. - Mỗi chúng ta cần phải nhận thức rõ quy luật đó, để tránh trở thành những vật cản của bánh xe lịch sử; đồng thời phải biết đặt niềm tin và tạo điều kiện cho thế hệ trẻ. - Mỗi phút giây được sống, trên cõi đời này là niềm hạnh phúc nhưng giá trị sự sống không phải chúng ta sống được bao lâu mà là chúng ta đã sống như thế nào. - Lá rơi để bắt đầu, lá rơi vì đã đi hết một quãng đường đời, đã hoàn thành sứ mệnh của đời mình, tạo cơ hội cho những chồi non mới nhú. 4. Bài học được rút ra: - Phê phán lối sống vị kỷ, chỉ biết đến lợi ích của bản thân . - Thế hệ trẻ phải biết sống, phấn đấu và cống hiến sao cho xứng đáng với những gì được “trao nhận”. - Khẳng định lối sống tích cực: động viên cổ vũ con người nỗ lực vươn lên - Sống vì người khác, biết cho đi mà không cần nhận lại. C. Biểu điểm: - Điểm 7-8: Đáp ứng tốt các yêu cầu của đề, lập luận thuyết phục, có những ý tưởng mới mẻ, sáng tạo, văn viết lưu loát. - Điểm 5-6: Đáp ứng khá tốt yêu cầu của đề, bố cục rõ ràng, biết cách lập luận, làm bật lên được chính kiến; diễn đạt được. - Điểm 3-4: Đáp ứng cơ bản những yêu cầu của đề, lập luận có thể chưa sắc sảo, không mắc nhiều lỗi diễn đạt. - Điểm 1-2: Không hiểu rõ đề bài, bài viết quá sơ sài hoặc lan man, bố cục không chặt chẽ, diễn đạt hạn chế. - Điểm 0 : bỏ giấy trắng
- Câu 2 (12,0 điểm) A. Yêu cầu về kĩ năng : - Học sinh làm được một văn bản nghị luận văn học hoàn chỉnh, bàn, phân tích một nội dung liên quan đến hai tác phẩm đã học. - Bài làm phải có bố cục chặt chẽ; diễn đạt trôi chảy, giàu cảm xúc; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. B. Yêu cầu về kiến thức: Học sinh trình bày được các nội dung chính sau: 1. Giới thiệu chung: - Giới thiệu được hai tác phẩm, hai tác giả: “Nhớ rừng” của Thế Lữ là tác phẩm tiêu biểu của Thơ mới 1932 - 1945; “Khi con tu hú” là một trong nhiều sáng tác trong tù đặc sắc của Tố Hữu trong tập thơ “Từ ấy”, tiêu biểu cho thơ ca cách mạng trước 1945. - Vị trí hai đoạn thơ: đoạn thơ trích trong “Nhớ rừng” là đoạn đầu của bài; đoạn thơ trích trong “Khi con tu hú” là phần cuối của bài. 2. Phân tích, chứng minh: a. Tổng quát: - Giải thích khát vọng (khao khát, khát khao) tự do là khao khát, ước muốn có tự do, thoát khỏi tình cảnh tù túng, mất tự do, mong muốn được sống đúng với lý tưởng, hoài bão, giá trị bản thân, không bị trói buộc bởi ngoại cảnh. Khát vọng tự do là tư tưởng chủ yếu được thể hiện trong hai bài thơ. - Khái quát về đặc điểm Thơ mới (Văn học lãng mạn) và thơ ca cách mạng trước 1945: Thơ mới là một bộ phận của Văn học lãng mạn trước 1945, xu hướng đổi mới thơ ca về hình thức nghệ thuật và nhất là nội dung tư tưởng; Thơ mới chủ yếu hướng đến giải phóng cái Tôi cá nhân, đề cao bản ngã, tự do cá nhân. Thơ ca cách mạng trước 1945 lại là xu hướng thơ thể hiện tiếng nói đấu tranh cách mạng theo khuynh hướng vô sản, có nội dung tư tưởng tiến bộ, là vũ khí đấu tranh cách mạng của các chiến sỹ cộng sản, thể hiện khát vọng tự do cao cả. Hai đoạn thơ đại diện cho hai khuynh hướng thơ ca Việt Nam trước 1945. b. Phân tích hai đoạn thơ để chứng minh: * Điểm tương đồng: Khát vọng tự do đều thể hiện ở chỗ: - Hai đoạn thơ đều thể hiện tâm trạng bức bối, căm uất của những thân phận tù ngục, mất tự do trong cảnh nô lệ tăm tối của đất nước. (dẫn chứng và phân tích) - Hai đoạn thơ đều hướng đến cuộc sống tự do bên ngoài, đấu tranh để thoát khỏi cảnh ngục tù, mất tự do. * Điểm riêng độc đáo: Cách thể hiện khát vọng tự do, biểu hiện cụ thể của khát vọng này ở hai đoạn thơ khác nhau:
- - Đoạn thơ trong “Nhớ rừng” của Thế Lữ: Là những vần thơ đậm chất lãng mạn, dạt dào cảm xúc, rất mới về ngôn từ. Khát vọng tự do thể hiện qua: tình cảnh tù ngục, mất tự do rất đỗi thê thảm của chúa sơn lâm; nỗi căm uất cho thân phận; thể hiện sự ý thức rõ về thân phận sa cơ, bị hạ thấp, bị biến thành trò mua vui cho người đời; tâm trạng tủi nhục vì thân phận mất tự do. (Dẫn chứng và phân tích). - Đoạn thơ trong “Khi con tu hú” của Tố Hữu thể hiện khát vọng tự do qua tâm trạng căm uất của một chiến sỹ cộng sản khi bị tù đày mà nghe hè về bên ngoài. Thể hiện khát vọng tự do qua cảm giác ngột ngạt, bức bối vì mất tự do. Đặc biệt, khát vọng ấy thể hiện qua khao khát tung phá, đập tan gông cùm, xiềng xích tù đày để đến với tự do. (Dẫn chứng và phân tích). - Đoạn thơ trong “Nhớ rừng” của Thế Lữ là những vần thơ lãng mạn, đại diện cho khát vọng tự do, tâm sự của cả một lớp trí thức bế tắc trước thời cuộc. Trong khi đó, đoạn thơ trong “Khi con tu hú” của Tố Hữu lại là những vần thơ cách mạng đầy nhiệt huyết tuổi trẻ, đại diện cho khát vọng tranh đấu vì độc lập tự do của dân tộc - một lý tưởng cao cả của thời đại, là tiếng nói đấu tranh của những chiến sĩ cộng sản kiên trung. 3. Nhận xét, đánh giá, mở rộng : - Hai đoạn thơ tuy đại diện cho hai trào lưu khác nhau, cách thức thể hiện khác nhau, nhưng đều hướng đến mong muốn tự do, khao khát tự do cháy bỏng. Đây cũng chính là tâm sự chung, khát vọng chung của một dân tộc đang chìm trong đêm đen nô lệ. - Có thể liên hệ đến các bài thơ khác thuộc Thơ mới và thơ ca yêu nước, cách mạng trước 1945. 4. Kết luận: Khẳng định lại giá trị hai đoạn thơ, hai tác phẩm và bộc lộ suy nghĩ riêng. C. Biểu điểm: - Điểm 11-12: Đáp ứng tốt các yêu cầu nêu trên. Thể hiện nhận thức sâu sắc và cảm xúc chân thành. Còn một vài thiếu sót không đáng kể. - Điểm 9-10: Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu nêu trên.Văn viết mạch lạc, giàu cảm xúc. Còn vài sai sót nhỏ. -Điểm 7-8: Nắm được cơ bản các ý chính, viết khá mạch lạc, không mắc quá nhiều lỗi khi diễn đạt. - Điểm 5-6: Đáp ứng phần lớn các yêu cầu, hiểu được nội dung của ý kiến nhưng bài viết còn sơ sài, còn mắc một vài lỗi diễn đạt. - Điểm 3-4: Viết lan man, mắc nhiều lỗi diễn đạt, nội dung sơ sài. - Điểm 0-2: Diễn đạt yếu, nội dung sơ sài, mắc nhiều lỗi, không nắm được nội dung của vấn đề; bỏ giấy trắng. Hết