Đề thi giao lưu học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn Lớp 8 - Năm học 2016-2017 - Phòng GD và ĐT Yên Lạc (Có đáp án)
Câu 2 (2,0 điểm):
Trình bày suy nghĩ của em về ý kiến sau:
“Ở trên đời, mọi chuyện đều không có gì khó khăn nếu ước mơ của mình đủ
lớn”.
Trình bày suy nghĩ của em về ý kiến sau:
“Ở trên đời, mọi chuyện đều không có gì khó khăn nếu ước mơ của mình đủ
lớn”.
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi giao lưu học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn Lớp 8 - Năm học 2016-2017 - Phòng GD và ĐT Yên Lạc (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- de_thi_giao_luu_hoc_sinh_gioi_cap_huyen_mon_ngu_van_lop_8_na.pdf
Nội dung text: Đề thi giao lưu học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn Lớp 8 - Năm học 2016-2017 - Phòng GD và ĐT Yên Lạc (Có đáp án)
- UBND HUYỆN YÊN LẠC ĐỀ THI GIAO LƯU HSG LỚP 8 CẤP HUYỆN PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NĂM HỌC 2016 -2017 MÔN: NGỮ VĂN ĐỀ THI CHÍNH THỨC ( Thời gian làm bài 120 phút, không kể thời gian giao đề) Câu 1 (3,0 điểm): Cảm nhận của em về đoạn văn sau: Trong làng tôi không thiếu gì các loại cây, nhưng hai cây phong này khác hẳn - chúng có tiếng nói riêng và hẳn phải có một tâm hồn riêng, chan chứa những lời ca êm dịu. Dù ta tới đây vào lúc nào, ban ngày hay ban đêm, chúng cũng vẫn nghiêng ngả thân cây, lay động lá cành, không ngớt tiếng rì rào theo nhiều cung bậc khác nhau. Có khi tưởng chừng như một làn sóng thủy triều dâng lên vỗ vào bãi cát, có khi lại nghe như một tiếng thì thầm thiết tha nồng thắm truyền qua lá cành như một đốm lửa vô hình, có khi hai cây phong bỗng im bặt một thoáng rồi khắp lá cành lại cất tiếng thở dài một lượt như thương tiếc người nào. Và khi mây đen kéo đến cùng với bão giông, xô gãy cành, tỉa trụi lá, hai cây phong nghiêng ngả tấm thân dẻo dai và reo vù vù như một ngọn lửa bốc cháy rừng rực. Về sau, khi nhiều năm đã trôi qua, tôi mới hiểu được điều bí ẩn của hai cây phong. Chẳng qua chúng đứng trên đồi cao lộng gió nên đáp lại bất kì chuyển động khe khẽ nào của không khí, mỗi chiếc lá nhỏ đều nhạy bén đón lấy mọi làn gió nhẹ thoảng qua. Nhưng việc khám phá ra chân lí đơn giản ấy vẫn không làm tôi vỡ mộng xưa, không làm tôi bỏ mất cách cảm thụ của tuổi thơ mà tôi còn giữ đến tận ngày nay. Và cho đến tận ngày nay tôi vẫn thấy hai cây phong trên đồi có một vẻ sinh động khác thường. Tuổi trẻ của tôi đã để lại nơi ấy, bên cạnh chúng như một mảnh vỡ của chiếc gương thần xanh (Trích “Người thầy đầu tiên” - Ai-ma-tốp) Câu 2 (2,0 điểm): Trình bày suy nghĩ của em về ý kiến sau: “Ở trên đời, mọi chuyện đều không có gì khó khăn nếu ước mơ của mình đủ lớn”. Câu 3 (5,0 điểm): “Một nghệ sĩ chân chính phải là một nhà nhân đạo từ trong cốt tủy” (T.Sêkhốp) Qua truyện ngắn “Lão Hạc”- của Nam Cao, em hãy chứng minh. Hết ( Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm) Họ và tên thí sinh: Số báo danh:
- UBND HUYỆN YÊN LẠC HDC ĐỀ THI GIAO LƯU HSG LỚP 8 CẤP HUYỆN PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NĂM HỌC 2016 -2017 MÔN: NGỮ VĂN ( Thời gian làm bài 120 phút, không kể thời gian giao đề) Câu 1 (3,0 điểm) *Yêu cầu về kĩ năng: - Biết cách cảm nhận vẻ đẹp một đoạn văn. - Diễn đạt mạch lạc; không mắc lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp. *Yêu cầu về nội dung: H c sinh c th c những suy nghĩ và cách trình bày khác nhau, nhưng về c bản cần hướng đến những nội dung chủ yếu sau: - Đoạn trích k lại dòng cảm xúc của nhân vật tôi khi nghĩ về hai cây phong trong làng Ku-ku-rêu:(0,25đ) + Hình ảnh hai cây phong được miêu tả hết sức độc đáo, sinh động, chúng như c “tâm hồn riêng”, “tiếng n i riêng”. Qua cách nhìn, cách cảm của nhân vật tôi, hai cây phong hiện lên c cử chỉ hoạt động, c tâm trạng , cảm xúc giống như một con người: lúc sôi nổi mạnh mẽ, lúc dịu dàng thiết tha, lúc im lặng thở dài, lúc lại như “ bốc cháy rừng rực” (Có khi tưởng chừng như một làn sóng như thương tiếc người nào) . Đặc biệt trong giông bão, hai cây phong vẫn dẻo dai, bền bỉ, kiên cường và đầy sức sống. Bằng một vài nét phác h a cùng nghệ thuật liệt kê, so sánh, nhân h a và trí tưởng tượng phong phú, nhân vật tôi đã gợi tả hai cây phong c vẻ đẹp tâm hồn, tính cách, phẩm chất riêng. Hai cây phong trở thành bi u tượng cho tâm hồn, ý chí, nghị lực của con người làng Ku- ku-rêu (như nhân vật An-tư-nai).(1,5đ) + Hai cây phong được miêu tả như những nhân vật của câu chuyện, tham gia, chứng kiến những kỷ niệm của con người. Hai cây phong là nhân vật lưu giữ, chứng kiến một quãng đời th ấu đẹp đẽ của nhân vật tôi ở ngôi làng mình (Tuổi trẻ của tôi đã để lại nơi ấy, bên cạnh chúng như một mảnh vỡ của chiếc gương thần xanh). Từ cảm xúc về hai cây phong nhân vật tôi bày tỏ tình cảm yêu mến, ngợi ca, trân tr ng và tự hào về vẻ đẹp làng quê và những kỉ niệm đẹp tuổi th .(1đ) -Với ngòi bút miêu tả đậm chất hội h a và bằng tất cả trí tưởng tượng,tâm hồn của người nghệ sĩ, nhà văn Ai-ma-tốp đã khắc h a được vẻ đẹp của hai cây phong trở thành bi u tượng cho làng Ku-ku-rêu, cho ý chí nghị lực của con người n i đây. Hai cây phong cũng chính là nhân chứng cho tình thầy trò của thầy giáo Đuy-sen và cô bé An-tư-nai. (0.25đ) Câu 2: (3,0 điểm). a. Về kĩ năng Biết cách viết văn nghị luận xã hội, bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, c sức thuyết phục, văn viết mạch lạc, trong sáng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. b. Về kiến thứ c H c sinh có th trình bày theo nhiều cách nhưng cần đảm bảo các ý c bản sau: Phần Nội dung cần đạt Điểm Mở Dẫn dắt, giới thiệu câu n i 0,25 bài: – Cuộc đời sẽ tẻ nhạt, vô nghĩa biết bao khi con người ta sống không c ước m , khát v ng. Chính vì vậy c ý kiến cho rằng“Ở trên đời, m i chuyện đều
- không c gì kh khăn nếu ước m của mình đủ lớn”. Thân 1.Giải thích: 0,25 bài - Ước m là những điều tốt đẹp mà con người mong muốn, khao khát đạt được. - Ước m đủ lớn là ước m được trải qua một quá trình nuôi dưỡng, phấn đấu, vượt qua m i kh khăn trở ngại đ trở thành hiện thực. -> Ý nghĩa của câu n i: Trong cuộc sống con người cần c ước m ; dám nuôi dưỡng, theo đuổi ước m bằng ý chí, nghị lực, niềm tin và hành động đúng đắn đ biến ước m thành hiện thực thì m i kh khăn đều sẽ vượt qua. Phân tích, chứng minh, bình luận: 0,5 -Cuộc sống sẽ thật tẻ nhạt, vô nghĩa khi cuộc đời không c những ước m . C những ước m rất nhỏ bé, bình dị. Nhưng cũng c những ước m lớn lao, cao cả. ( d/c) C những ước m vụt đến rồi vụt đi, c những ước m đi theo cả cuộc đời con người. Nhưng đ ước m đủ lớn thì không đ n giản, dễ dàng mà phải trải qua bao thăng trầm, kh khăn, thử thách, thậm chí cả những thất bại đắng cay mới c được . Nếu con người biết nuôi dưỡng ước m bằng niềm say mê, ý chí kiên trung, nghị lực và hành động mạnh mẽ sẵn sàng vượt qua những trở ngại đ thì ước m , khát v ng, lí tưởng đ sẽ trở thành hiện thực.(d/c: Hồ Chí Minh, các nhà khoa h c lớn .) - Nhưng cũng c ước m nhỏ bé, bình dị thôi cũng kh c th 0,25 đạt được: những người kém may mắn, người khuyết tật, người bệnh hi m nghèo Song h vẫn ấp ủ những ước m , hi v ng và h không bao giờ đ cho ước m của mình lụi tàn hay mất đi . Vì thế cuộc sống của h trở lên thật ý nghĩa, và những ước m ấy trở thành động lực giúp h vượt qua m i kh khăn. - Tuy nhiên trong cuộc sống còn c những con người sống 0,25 không lí tưởng, thiếu ý chí, hay c ước m nhưng không dám theo đuổi, không hành động thì ước m của h cũng không trở thành hiện thực. H sẽ luôn ngại kh , ngại khổ, không dám đư ng đầu kh khăn và m i việc sẽ không bao giờ thành công (d/c) Bài học liên hệ bản thân: 0,25 -Mỗi con người cần phải c những ước m , hi v ng, lí tưởng, mục đích sống tốt đẹp trong cuộc đời. - Cần nỗ lực phấn đấu, h c tập, rèn luyện, trau dồi kiến thức, kinh nghiệm, bản lĩnh đ biến ước m thành hiện thực Kết bài Khẳng định ý nghĩa, giá trị của câu n i. 0,25 Liên hệ ước m , khát v ng của bản thân Câu 3: (5,0 điểm).
- a. Yêu cầu về kĩ năng: - Hi u đúng yêu cầu của đề bài. Biết cách làm bài văn nghị luận văn h c. Biết cách ch n l c dẫn chứng đ phân tích làm sáng tỏ vấn đề. Lập luận chặt chẽ, diễn đạt tốt (c suy nghĩ, đánh giá, cảm xúc ) - Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát; bố cục rõ ràng, mạch lạc, không mắc lỗi về chính tả, dùng từ và ngữ pháp. b. Yêu cầu về kiến thức: C th trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo những ý c bản sau: Phần Nội dung cần đạt Điểm Mở bài Dẫn dắt, nêu ý kiến Thân bài 1.Giải thích ý kiến: 0,5 đ - Người nghệ sĩ chân chính: là người nghệ sĩ trong quá trình sáng tạo, tác phẩm của h sinh ra là vì con người, hướng đến cuộc sống tốt đẹp của con người. - Là nhà nhân đạo từ trong cốt tủy: c nghĩa là người nghệ sĩ phải c lòng nhân ái, yêu thư ng con người. Tinh thần nhân đạo là phẩm chất bắt buộc phải c trong mỗi người cầm bút. Đ là tình cảm c chiều sâu từ trong cốt tủy chứ không chỉ là tình cảm nông cạn, hời hợt, m hồ. -> Ý nghĩa của câu n i khẳng định nhà văn chân chính là nhà văn phải c cái nhìn, tấm lòng nhân ái, yêu thư ng đối với con người. - Trong truyện ngắn “Lão Hạc” , tấm lòng nhân đạo sâu sắc của tác giả Nam Cao chính là sự đồng cảm, yêu thư ng, trân tr ng, ngợi ca những con người lao động nghèo khổ trong xã hội phong kiến, thực dân đầu thế kỉ XX. Phân tích, chứng minh: *Lòng nhân đạo của nhà văn trước hết th hiện ở sự đồng cảm 1,0 với những cuộc đời, số phận nghèo khổ qua các nhân vật trong truyện: Lão Hạc một người nông dân có cuộc đời nghèo khổ, cô độc: vợ mất sớm ở vậy nuôi con, khi con lớn không đủ tiền lấy vợ nó phẫn chí đi phu đồn điền cao su bỏ lão một mình với con chó Vàng; đói kém, bệnh tật lão cùng đường không còn gì để sống và vì muốn giữ trọn mảnh vườn cho con lão phải ăn bả chó để tự vẫn. Cuộc đời lão Hạc thật bi thảm Ông giáo- một
- trí thức nghèo cũng không khỏi cảnh nghèo khó, khốn cùng phải bán đi cả những quyển sách quí giá cuối cùng của cuộc đời vì con.Các nhân vật trong truyện được Nam Cao miêu tả không chỉ phản ánh chân thực số phận con người, mà trong mỗi lời văn còn thấm đẫm sự cảm thông, chia sẻ, thấu hi u những nỗi cùng cực của người dân Việt Nam trước Cách mạng. Từ sự cảm thông sâu sắc ây, nhà văn cũng tố cáo xã hội phong kiến, những hủ tục lạc hậu đã đẩy người dân đến bước đường cùng. *Tấm lòng nhân đạo của Nam Cao còn là sự ngợi ca, trân tr ng những vẻ đẹp của con người Việt Nam trong hoàn cảnh bần hàn, c cực nhất: + Tấm lòng nhân hậu của lão Hạc qua cách đối xử của lão với con ch Vàng đầy tình thư ng “ lão g i n là cậu Vàng ”. Lão trăn trở, buồn đau, day dứt khi phải bán n “ Lão cười như mếu .” “A! Lão già tệ lắm ”. +Lòng tự tr ng, sự lư ng thiện sáng ngời ngay cả khi nghèo 2,0 đ i, c cực nhất. Lão Hạc thà nhịn đ i chứ nhất quyết không dựa vào lòng tốt của ông giáo “ lão từ chối gần như hách dịch” ; không muốn phiền lụy đến hàng x m, gửi tiền lại“ lo hậu sự”; thà chết chứ không chịu ăn cắp như Binh Tư, không tiêu vào tiền bòn vườn của con .Nam Cao không chỉ nhận thấy mà còn chỉ ra cho người đ c thấy trong cái hình hài gầy gò, già nua khắc khổ của lão nông ấy là một tâm hồn cao thượng biết bao nhiêu. +Trong cảnh đời nghèo khổ của những con người lao động, nhà văn cũng khắc h a được vẻ đẹp cao quý nhất của con người, đ là tình yêu thư ng: Đ là tình làng x m sâu đậm. Ông giáo dù nghèo đến khánh kiệt vẫn muốn được sẻ chia, giúp đỡ , an ủi, động viên lão Hạc. Đ là tình thư ng yêu sâu nặng của người cha suốt đời hi sinh vì con của lão Hạc. Lão hi sinh cả tuổi thanh xuân, hạnh
- phúc riêng tư đ nuôi con lớn khi vợ lão mất sớm. Lão thư ng con đến quăn lòng khi không lo được hạnh phúc cho con,. Lão quyết không ăn vào tiền của con khi không còn gì sinh sống. Lão thà chết đ giữ tr n mảnh vườn cho c kế sinh nhai sau này. *Lòng nhân đạo của tác giả còn được th hiện ở thái độ trân tr ng những ước m , khát v ng của con người về một tư ng lai tốt đẹp. Mặc dù tác phẩm c một cái kết đau thư ng: lão Hạc chết, hay như người ta vẫn n i “ cao su đi dễ kh về ”, nhưng 0,5 Nam Cao cùng nhân vật tin tưởng và hi v ng về những điều tốt đẹp. Đ là niềm hi v ng của lão Hạc về cuộc sống cho đứa con trai “đến lúc n về c chút vốn mà làm ăn”. Niềm khao khát, hi v ng ấy được gửi gắm cho ông giáo “ lão đừng lo khi con trai lão về tôi sẽ trao cho hắn ” Đánh giá: Bằng cách k chuyện tự nhiên hấp dẫn trong cách 0,5 ch n ngôi k , kết hợp nhuần nhuyễn k với miêu tả ,bi u cảm và bình luận; cách xây dựng nhân vật đến mức đi n hình, nhà văn Nam Cao đã th hiện tấm lòng nhân đạo khi viết về con người Việt nam trong xã hội trước Cách mạng. Ông không chỉ nhìn, miêu tả h bằng cái nhìn nhân ái. Mà ông còn khẳng định về một thái độ sống, một cách ứng xử nhân đạo. Và ông cũng giúp cho người đ c biết đặt mình vào những cảnh ngộ cụ th đ cảm thông , thấu hi u, trân tr ng, nâng niu những điều đáng quí ở những con người quanh ta. Kết bài -Khẳng định vai trò, ý nghĩa, trách nhiệm của người nghệ sĩ 0,25 chân chính -Liên hệ bản thân về cách nhìn, cách cảm, cách ứng xử với m i người trong cuộc sống. - Giám khảo nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh. Cần khuyến khích những bài viết có chất văn.