Tuyển tập 50 đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn Lớp 8 (Có đáp án)

Câu 2. (6 điểm)
Có ý kiến cho rằng: “Giá trị của con người không phải là được thể hiện ở ngoại hình, hay không chỉ đơn giản là trình độ học vấn, địa vị trong xã hội; mà nó được thể hiện rõ nhất bằng lòng tự trọng của con người”.
Em hãy viết đoạn văn bày tỏ suy nghĩ về lòng tự trọng.
docx 245 trang Hải Đông 05/02/2024 3281
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tuyển tập 50 đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn Lớp 8 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxtuyen_tap_50_de_thi_hoc_sinh_gioi_mon_ngu_van_lop_8_co_dap_a.docx

Nội dung text: Tuyển tập 50 đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn Lớp 8 (Có đáp án)

  1. NGUYỄN QUANG HUY TUYỂN TẬP 50 ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI (Có đáp án chi tiết)
  2. Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết PHÕNG GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG HỌC SINH GIỎI HUYỆN Ý YÊN NĂM HỌC 2015 - 2016 MÔN: NG VĂN - ỚP 8 Đề chính thức Thời gian làm bài: 150 phút Đề gồm 01 trang Câu 1. (4 điểm) Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: “Dưới gốc tre, tua tủa những mầm măng. Măng trồi lên nhọn hoắt như mũi gai khổng lồ xuyên qua đất lũy mà trỗi dậy, bẹ măng bọc kín thân cây non, ủ kĩ như áo mẹ trùm lần trong lần ngoài cho đứa con non nớt. Ai dám bảo thảo mộc tự nhiên không có tình mẫu tử?” (Lũy làng - Ngô Văn Phú) a. Tìm những từ thuộc trường từ vựng “cây tre” có trong đoạn văn trên. b. Xác định câu nghi vấn trong đoạn văn và nêu rõ chức năng của câu nghi vấn đó. c. Trong đoạn văn trên tác giả sử dụng những biện pháp nghệ thuật nào? Phân tích tác dụng của các biện pháp nghệ thuật đó. Câu 2. (6 điểm) Có ý kiến cho rằng: “Giá trị của con người không phải là được thể hiện ở ngoại hình, hay không chỉ đơn giản là trình độ học vấn, địa vị trong xã hội; mà nó được thể hiện rõ nhất bằng lòng tự trọng của con người”. Em hãy viết đoạn văn bày tỏ suy nghĩ về lòng tự trọng. Câu 3. (10 điểm) Có ý kiến cho rằng: “Dù được sáng tác theo trào lưu lãng mạn hay hiện thực, những trang viết của những nhà văn tài năng và tâm huyết đều thấm đượm tinh thần nhân đạo sâu sắc” Qua các văn bản “Tức nước vỡ bờ” của Ngô Tất Tố và văn bản “ Lão Hạc” của Nam Cao em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên? Họ và tên thí sinh: Họ, tên chữ ký GT 1: Số báo danh: Họ, tên chữ ký GT 2:
  3. Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết HƯỚNG DẪN CHẤM KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG HỌC SINH GIỎI NĂM HỌC 2015- 2016 Môn : Ngữ Văn 8 Câu 1. (4 điểm) a. Những từ thuộc trường từ vựng “cây tre”: gốc(tre), mầm măng, măng, lũy, bẹ măng, thân cây. - Điểm 0,5: trả lời đúng như trên - Điểm 0,25: Tìm thiếu 1,2 từ - Điểm 0: thiếu 3 từ trở lên b. - Câu nghi vấn: Ai dám bảo thảo mộc tự nhiên không có tình mẫu tử? - Chức năng: Khẳng định -Điểm 0,5: trả lời đúng 2 ý - Điểm 0,25: Trả lời đúng 1 trong 2 ý - Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời c. - Trong đoạn văn tác giả đã sử dụng các biện pháp tu từ: đảo ngữ, so sánh kết hợp nhân hóa. - Nghệ thuật đảo ngữ: “tua tủa những mầm măng” nhấn mạnh số lượng nhiều và sự vươn lên đầy sức sống của những mầm măng. - Nghệ thuật so sánh: “Măng trồi lên nhọn hoắt như mũi gai khổng lồ xuyên qua đất lũy mà trỗi dậy” kết hợp nghệ thuật nhân hóa “măng trồi lên” “mũi gai trỗi dậy” nhấn mạnh sự vươn lên, trỗi dậy đầy sinh lực của những măng tre. - Nghệ thuật so sánh: “Bẹ măng bọc kín thân cây non, ủ kĩ như áo mẹ trùm lần trong lần ngoài cho đứa con non nớt” làm nổi bật đặc điểm của măng tre, gợi sự bao bọc tình nghĩa để vươn lên mạnh mẽ. - Sự kết hợp các biện pháp nghệ thuật làm cho lời văn sinh động, gợi cảm khiến sự vật hiện lên như con người mạnh mẽ, tình nghĩa. - Qua đó ta thấy được sự quan sát tinh tế và tài năng nghệ thuật của tác giả. Mỗi ý trên 0,5 điểm. Cả phần 3,0 điểm Câu 2. (6 điểm) Yêu cầu chung: -Về nội dung: hiểu được vấn đề nghị luận, có kĩ năng vận dụng các thao tác lập luận, diễn đạt trôi chảy, có cảm xúc. -Về hình thức: Biết trình bày một đoạn văn nghị luận phù hợp với yêu cầu của đề bài. Lưu ý: Đề bài không hạn định số câu. Song, vì là một đoạn, thí sinh phải biết cân đối cho phù hợp với yêu cầu đề bài. Nếu đủ ý nhưng chỉ có tính chất điểm ý, không có dẫn chứng, quá ngắn, diễn đạt không hay, không cho điểm tối đa. Không đếm ý cho điểm. Ngược lại thí sinh viết quá dài dòng, lan man trừ 0,5đ kĩ năng. Yêu cầu cụ thể 1. Giới thiệu nội dung nghị luận (0,5điểm) 2. Giải thích (0,5điểm)
  4. Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết òng tự trọng là ý thức coi trọng và giữ gìn phẩm cách, danh dự của bản thân, coi trọng giá trị của bản thân. 3. Bàn luận (3,5 điểm) Chấp nhận các cách triển khai khác nhau, song cần chú ý bám sát và làm rõ định hướng bàn luận. - Biểu hiện của lòng tự trọng: (1,0 điểm) + Có suy nghĩ, hành động và cách ứng xử đúng với lương tâm và đạo lí. + Nói đi đôi với làm + Khi có khuyết điểm chân thành sửa sai và nhận lỗi. Nhìn thẳng vào hạn chế của mình khi không đủ khả năng đảm đương một công việc. uôn có ý thức tự giác vươn lên để khẳng định mình ngay cả khi gặp khó khăn, trắc trở. + Chú ý cả đên lời nói khi giao tiếp. - Vai trò của lòng tự trọng: (1,5 điểm) + uôn giúp ta tự tin vào việc mình làm, luôn chủ động vững vàng trong mọi công việc, sẵn sang đối mặt với những khó khăn thử thách. + uôn giúp ta lạc quan, yêu đời + uôn giúp ta được mọi người tôn trọng + Góp phần xây dựng xã hội văn minh. - Cần phân biệt tự trọng với tự cao, tự đại (0,5 điểm) - Phê phán những con người thiếu lòng tự trọng: lười lao động, học tập, sống lợi dụng, dựa dẫm, gặp khó khăn thì nản chí, nản lòng đánh mất nhân cách của bản thân. (0,5 điểm) 4. Bài học nhận thức và hành động. (1,5 điểm) + Để xây dựng lòng tự trọng bản thân mỗi con người phải luôn có ý thức học tập và rèn luyện, nói phải đi đôi với làm. + Rèn luyện lòng tự trọng là đấu tranh với chính bản thân mình để có suy nghĩ và hành động đúng đắn. + Gia đình, nhà trường cần giáo dục cho con em mình lòng tự trọng để có thái độ sống tốt. Lưu ý: Học sinh không viết thành đoạn văn hoàn chỉnh chỉ cho tối đa 3 điểm. Nếu học sinh viết thành bài văn hoàn chỉnh thì trừ ít nhất 2 điểm. Câu 3. (10 điểm) I. Yêu cầu chung - Về nội dung: Hiểu yêu cầu đề bài, nắm vững tác phẩm, biết phân tích theo định hướng, văn viết mạch lạc, có cảm xúc. -Về hình thức: Trình bày ý rõ ràng, biết cân đối với hai câu trên. II. Yêu cầu cụ thể Chấp nhận trình tự, cách thức khai triển khác nhau, miễn là thí sinh có ý thức bám sát và làm sáng rõ định hướng sau: 1. Mở bài: Dẫn dắt giới thiệu vấn đề nghị luận, trích dẫn và giới hạn (0,5đ) vấn đề
  5. Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết 3. Cuộc đối thoại giữa chị Dậu – Cai lệ – Bọn người nhà lý Trưởng ( 0,5). + Phân tích cuộc đối thoại ( từ ngữ xưng hô)-> hành động bọn cai lệ -> không có chút tình người. + Mới đầu van xin, nhún nhường -> bùng phát. + Cai lệ – người nhà lý trưởng đến trói, đánh, bắt anh Dậu đang trong tình trạng ốm đau vì đòn roi, tra tấn, ngất đi - tỉnh lại -> Chị Dậu chuyển thành hành động. -> Đó là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến hành động chị Dậu. => Quy luật: “Tức nước vỡ bờ”- “có áp bức có đấu tranh” 4. Ý nghĩa: ( 1 điểm ). * Giá trị hiện thực: (0.5) - Phơi bầy hoàn toàn xã hội . - ột trần bộ mặt giả nhân của chính quyền thực dân. * Giá trị nhân đạo:(1điểm)( mỗi ý đúng 0.2đ) - Ca ngợi phẩm chất tốt đẹp của Chị Dậu. + Một người phụ nữ thông minh sắc sảo. + Yêu thương chồng con tha thiết. + à một người đảm đang, tháo vát. + Một người hành động theo lý lẽ phải trái. + Bênh vực số phận người nông dân nghèo. * Giá trị tố cáo:(0. 5) - thực trạng cuộc sống của người nông dân VN bị đẩy đến bước đường cùng ( liên hệ với lão Hạc, Anh Pha ( Bước đường cùng )). Hành động vô nhân đạo không chút tình người của bọn tay sai. => xã hội “ Chó đểu”. ( Vũ Trọng Phụng ). => Chứng minh cho quy luật phát triển tự nhiên của con người: “ Con Giun xéo mãi cũng phải oằn”. 5. Mở rộng nâng cao vấn đề ( 0,5 ). - iên hệ số phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến . - Số phận của người nông dân trong các tác phẩm cùng giai đoạn. - Hành động của chị Dậu là bước mở đường cho sự tiếp bước của người phụ nữ VN nói riêng, nông dân VN nói chung khi có ánh sáng cách mạng dẫn đường ( Mị – Vợ chồng A Phủ) . * Kết bài:(0.5) - Khẳng định quy luật phát triển hoàn toàn tự nhiên -> đúng với sự phát triển tâm lý của con người. - Cảm nghĩ của bản thân em. Câu 3: ( 8 điểm ) a. Nội dung: * Mở bài: Giới thiệu về Hồ Chí Minh (1.0) . * Thân bài:
  6. Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết 1. Hoàn cảnh sáng tác 3 bài thơ ( 1.0). 2. Giới thiệu chân dung Hồ Chí Minh ( 4 điểm ). * Đại nhân:(1.5đ) + Yêu tổ quốc. + Yêu thiên nhiên. + yêu thương con người. -> “Bác ơi Tim Bác mênh mông thế . Ôm cả non sông mọi kiếp người” ( Tố Hữu ) * Đại trí:(1đ) + Bài học đánh cờ, thể hiện chiến lược quân sự , lãnh đạo. “ ạc nước hai xe đành bỏ phí Gặp thời một nước cũng thành công”. ( Nhật kí trong tù). * Đại dũng:(1.5đ) Tinh thần thép: Ung dung, lạc quan, tự tại. Trong một số bài của bác). Bác chỉ nhắc đến một từ thép trong bài đề từ của “Nhật kí trong tù”. Nhưng bài nào, dòng nào, câu nào củng ánh lên tinh thần thép: - Đi đường – Rèn luyện ý trí nghị lực. - Ngắm trăng: Vượt lên hoàn cảnh. - Tức cảnh Pác Bó: ạc quan , tin tưởng cuộc sống. 3. Mở rộng nâng cao vấn đề: iên hệ thú lâm tuyền Bác khác với người xưa (1.0). - Người xưa: Nguyễn Trãi – Nguyễn Khuyến: Sống ẩn mình, gửi tâm sự với cảnh, quay về với thiên nhiên. - Hồ Chí Minh: Tình yêu thiên nhiên gắn liền với hoạt động yêu nước, cứu nước. -> Chất cộng sản trong con người Hồ Chí Minh. - Hình ảnh, tư tưởng Bác gắn với hành động của bản thân em và thế hệ trẻ hôm nay. Kết bài: (1.0) - Cảm nghĩ về chân dung Hồ Chí Minh ( 0.5). - Hình ảnh về người chiến sĩ cộng sản.(0.5) ĐỀ 26 : ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI Môn : Ngữ văn 8 Năm học : 2008 - 2009 Câu 1 ( 2đ ) Ca dao có bài:
  7. Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết “Ngày ngày em đứng em trông Trông non non ngất, trông sông sông dài Trông mây mây kéo ngang trời Trông trăng trăng khuyết, trông người người xa.” Câu 2 ( 2đ ) Trong đoạn văn dưới đây theo em người viết mắc phải lỗi gì ? Hãy chữa lại cho đúng. “ Thủa nhỏ, ê Quí Đôn là một đứa trẻ thông minh nhưng ngỗ ngược. Ngay khi đi học, ê Quí Đôn đã có ý thức tìm tòi, nghiên cứu, phê phán những điểm phản khoa học thường được tôn sùng lúc bấy giờ. Ông thường tham gia bình văn cùng những người lớn tuổi, không ai dám coi thường “ Chú học trò nhãi ranh” học nhiều biết rộng ấy. Câu 3 ( 6đ ) Có ý kiến cho rằng: “Dù được sáng tác theo trào lưu lãng mạn hay hiện thực, những trang viết của những nhà văn tài năng và tâm huyết đều thấm đượm tinh thần nhân đạo sâu sắc”. Qua các văn bản “ ão Hạc ”, “ Trong lòng mẹ ”, “ Tức nước vỡ bờ ” em hãy làm sáng tỏ nhận định trên ? Hết Câu1: ( 1điểm ) Tìm biện pháp tu từ trong các câu sau, nêu tác dụng? Một tiếng chim kêu sáng cả rừng. Câu 2:(2điểm) Chỉ rõ các vế trong câu ghép, nêu rõ quan hệ ý nghĩa giữa các vế của câu ghép thứ hai. Có nên tách mỗi vế câu thành một câu đơn không? vì sao? Thử tách mỗi vế trong câu ghép thứ nhất và thứ ba thành một câu đơn. So sánh cách viết ấy với cách viết trong đoạn trích, qua mỗi cách viết em hình dung nhân vật nói như thế nào? “chị Dậu càng tỏ ra bộ đau đớn : - Thôi, u van con, u lạy con, con có thương thầy, thương u, thì con đi ngay bây giờ cho u. Nếu con chưa đi, cụ Nghị chưa giao tiền cho, u chưa có tiền nộp sưu thì không khéo thầy con sẽ chết ở đình, chứ không sống được. Thôi, u van con, u lạy con, con có thương thầy, thương u, thì con đi ngay bây giờ cho u.” ( Ngô Tất Tố, Tắt đèn)
  8. Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết Câu 3: (2 điểm) Khi nghe Binh Tư nói chuyện ông giáo cảm thấy cuộc đời đáng buồn; nhưng khi biết cái chết đau đớn của lão, ông giáo lại nghĩ cuộc đời chưa hẳn đã đáng buồn nhưng lại đáng buồn theo một nghĩa khác. Vì sao ông giáo lại có tâm trạng như vậy? Hãy giải thích? Câu 4: ( 5 điểm) Em hãy kể lại một lần mắc lỗi làm cho cha mẹ buồn. ĐỀ 27 : Câu 1(1 điểm): Tìm biện pháp tu từ trong câu thơ sau , nêu tác dụng ? “Đội trời đạp đất ở đời Họ Từ tên Hải vốn người Việt Đông.” (Nguyễn Du) Câu 2 (2 điểm): Trong đoạn trích dưới đây có hai câu ghép rất dài. Xét về mặt lập luận, có thể tách mỗi vế của những câu ghép ấy thành một câu đơn không?Vì sao ?xết về mặt giá trị biểu hiện, những câu ghép dài như vậy có tác dụng như thế nào trong việc miêu tả lời lẽ của nhân vật( ão Hạc )? “ ão nhỏ nhẻ và dài dòng thật. Nhưng đại khái có thể rút vào hai việc. Việc thứ nhất: lão thì già, con đi vắng, vả lại nó cũng còn dại lắm, nếu không có người trông nom cho thì khó mà giữ được vườn đất để làm ăn ở làng này; tôi là người nhiều chữ nghĩa, nhiều lý luận, người ta kiêng nể, vậy lão muốn nhờ tôi cho lão gửi ba sào vườn của thằng con lão; lão viết văn tự nhượng cho tôi để không ai còn tơ tưởng dòm ngó đến; khi nào con lão về thì nó sẽ nhận vườn làm, nhưng văn tự cứ đề tên tôi cũng được, để thế để tôi trông coi cho nó. Việc thứ hai: lão già yếu lắm rồi, không biết sống chết lúc nào, con không có nhà, lỡ chết không biết ai đứng ra lo cho được; để phiền cho hàng xóm thì chết không nhắm mắt; lão còn được hăm nhăm đồng bạc với năm đồng bạc vừa bán chó là ba mươi đồng bạc , muốn gửi tôi , để lỡ có chết thì
  9. Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết tôi đem ra, nói với hàng xóm giúp, gọi là của lão có tí chút, còn bao nhiêu đành nhờ hàng xóm cả ” (Nam Cao ) Câu 3:(2 điểm): Qua câu chuyện “Chiếc lá cuôí cùng”, nhà văn muốn ca ngợi điều gì? Điều nào là quan trọng nhất theo cảm nhận của em ? Câu 4: ( 5 điểm) Em hãy kể lại một lần mắc lỗi làm cho cha mẹ buồn. Đáp án kiểm tra HK I Ngữ văn 8 ĐỀ CHẴN: Câu1: ( 1điểm) - chỉ rõ phép tu từ nói quá:” một tiếng chim kêu” làm” sáng cả rừng”(0.5 điểm). - Tác dụng: khắc hoạ tâm trạngvui vẻ lạc quan yêu đời của người chiến sĩ trên đường hành quân.(0.5 điểm). Câu 2: ( 2điểm) - Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu của câu ghép thứ hai là quan hệ:Điều kiện - kết quả, tức là giữa các vế có sự ràng buộc lẫn nhau khá chặt chẽ cho nên không nên tách thành câu đơn được (1 điểm). - Tách mỗi vế trong câu ghép thứ nhất và thứ ba thành một câu đơn ta có cảm tưởng nhân vật nói nhát gừng vì quá nghẹn ngào, đau đớn. Viết như tác giả khiến người ta hình dung ra sự kể lể, van vỉ tha thiết của nhân vật ( chị Dậu). ( 1 điểm) Câu 3: (2điểm) - Khi nghe chuyện của Binh Tư, ông giáo buồn. Ông buồn vì thấy một người tử tế như thế, cuối cùng không giữ được phẩm giá; theo Binh Tư làm chuyện xấu đến nỗi ngay cả Binh Tư cũng coi thường. ( 1 điểm) - Đến lúc biết rõ cái chết của lão Hạc, nỗi buồn của ông giáo được giải toả. Thì ra lão Hạc không hề có hành động hay ý nghĩ xấu như Binh Tư tưởng. Cho nên ông giáo lại buồn theo một nghĩa khác. Đấy chính là vì người tử tế, đứng đắn, trọng nhân cách như lão Hạc nhưng lại không được sống, lại phải chết vật vã, đau đớn.( 1 điểm). Câu 4: ( 5điểm).
  10. Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết HS nêu được các ý cơ bản sau: - Giới thiệu chung về câu chuyện: Tình huống xảy ra sự việc ( thời gian, không gian, sự việc). - Kể diễn biến câu chuyện: Kể theo trình tự thời gian hoặc trình tự tâm trạng ( nguyên nhân, diễn biến câu chuyện). - Kết thúc câu chuyện: Nêu suy nghĩ cảm xúc về việc làm của mình để cha mẹ buồn, nêu hướng sửa chữa. • Chú ý: Cần sử dụng nhiều yếu tố miêu tả và biểu cảm trong việc kể chuyện. • Cách cho điểm: - Điểm 4 -5 : Chuyện kể sinh động,chi tiết, yếu tố miêu tả, tự sự, biểu cảm phù hợp. Câu văn chau chuốt, giàu cảm xúc.Chuyện kể xúc động. - Điểm 2 -3 : Chuyện kể có thể thiếu ý nhưng xúc động. Có thể mắc 1,2 lỗi chính tả, 1 lỗi về câu. - Điểm 1: Bài thiếu ý, sai chính tả nhiều. Đáp án kiểm tra HKI Ngữ văn 8 ĐỀ Ẻ Câu1: ( 1điểm) - chỉ rõ phép tu từ nói quá: “ Đội trời đạp đất ” ( 0,5 điểm). - Tác dụng: khắc hoạ đậm nét khí phách anh hùng của Từ Hải .(0.5 điểm). Câu 2: ( 2điểm) a) Về nội dung: Mỗi câu ghép trình bày một sự việc mà lão Hạc nhờ ông giáo ( 0,25 điểm) b) Về lập luận: Thể hiện cách diễn giải của nhân vật lão Hạc. (0,25 điểm) c) Về quan hệ ý nghĩa: Chỉ rõ mối quan hệ giữa tâm trạng, hoàn cảnh của nhân vật lão Hạc với sự việc lão Hạc nhờ ông giáo giúp đỡ.( 0,25 điểm). d) - Nếu tách thành các câu đơn riêng biệt thì các mối quan hệ trên bị phá vỡ. Nói cách khác, ngoài thông tin sự kiện, các câu ghép còn hàm chứa thông tin bộc lộ ( tháiđộ, cảm xúc, tâm trạng) ( 0,5 điểm). - Các câu đơn có thể vẫn đảm bảo thông tin sự kiện hoàn chỉnh nhưng thông tin sẽ khó đầy đủ như câu ghép. ( 0,5 điểm). Câu 3: (2điểm) - Qua câu chuyện : “ Chiếc lá cuối cùng ”, Nhà văn muốn ca ngợi tình yêu thương của những người hoạ sĩ đối với đòng nghiệp . ( 0,5 điểm) - Tác giả cũng ca ngợi những người làm nghệ thuật đã phải kiên trì theo đuổi mục đích, trong khi hi vọng thành công không nhiều ( 0,5 điểm).
  11. Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết - Điều quan trọng nhất là ca ngợi sức mạnh chân chính của nghệ thuật. Chỉ có nghệ thuật mới có thể đem lại niềm tin yêu, hi vọng, khát vọng sống cho con người. Nghệ thuật cứu rỗi con người . ( 1 điểm) Câu 4: ( 5điểm). HS nêu được các ý cơ bản sau: - Giới thiệu chung về câu chuyện: Tình huống xảy ra sự việc ( thời gian, không gian, sự việc). - Kể diễn biến câu chuyện: Kể theo trình tự thời gian hoặc trình tự tâm trạng ( nguyên nhân, diễn biến câu chuyện). - Kết thúc câu chuyện: Nêu suy nghĩ cảm xúc về việc làm của mình để cha mẹ buồn, nêu hướng sửa chữa. • Chú ý: Cần sử dụng nhiều yếu tố miêu tả và biểu cảm trong việc kể chuyện. • Cách cho điểm: - Điểm 4 -5 : Chuyện kể sinh động,chi tiết, yếu tố miêu tả, tự sự, biểu cảm phù hợp. Câu văn chau chuốt, giàu cảm xúc.Chuyện kể xúc động. - Điểm 2 -3 : Chuyện kể có thể thiếu ý nhưng xúc động. Có thể mắc 1,2 lỗi chính tả, 1 lỗi về câu. - Điểm 1: Bài thiếu ý, sai chính tả nhiều. ĐỀ KHẢO SÁT HỌC SINH GIỎI LỚP 8. Câu1: ( 1,0đ ) Khi viết đoạn văn dưới đây người viết đã phạm lỗi gì ? Hãy chữa lại cho đúng. “ Trong lịch sử chống ngoại xâm, chúng ta thấy dân tộc ta anh hùng hào kiệt thời nào cũng có. Hai bà Trưng phất ngọn cờ hồng đánh tan quan quân Thái Thú Tô Định, đền được nợ cho nước, trả thù được cho nhà. Đất nước sau hơn hai thế kỷ bị phong kiến nước ngoài đô hộ đã giành được độc lập”. Câu 2: ( 2,5đ ) - Xác định các biện pháp tu từ được tác giả sử dụng trong đoạn thơ dưới đây. “Có gì mới ở Phương Tây Có đêm và có ngày
  12. Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết Có máu và nước mắt Có những sói lang và những anh hùng” ( Tố Hữu ) - Nêu ý nghĩa của hình ảnh ẩn dụ, hoán dụ trong đoạn thơ trên? Câu 3 : ( 6,5đ ) Có thể nhận thấy một đặc điểm tiêu biểu ở phong cách thơ của Hồ Chí Minh là: “Trong thơ của Người cảnh và tình luôn đan xen, hoà quyện lẫn nhau, tả cảnh đẻ bộc lộ tình”. Em hãy phân tích bài thơ “Cảnh khuya”, “Rằm tháng riêng”, và những bài thơ đã học và đọc về thơ Bác để làm sáng tỏ ý kiến trên. Hết ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI LỚP 8 NĂM HỌC : 2008 -2009 Môn Ngữ văn : Thời gian ( 150 phút không kể thời gian giao bài ) Câu 1 : Để diễn tả tâm trạng bối rối của chú bé Hồng khi lo sợ người ngồi trên xe không phải là mẹ, Nguyên Hồng viết “ Và cái làm đó không những làm tôi thẹn, mà còn tủi cực nữa, khác gì ảo ảnh của một dòng nước trong suốt chảy dưới bóng dâm đã hiện ra trước con mắt gần rạn nứt của người bộ hành ngã gục giữa sa mạc”. Em hãy phân tích ý nghĩa của hình ảnh trên. Câu 2 : Cảm nhận cái hay về nội dung và nghệ thuật ở đoạn thơ sau: Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng, Cả thân hình nồng thuở vị xa xăm; Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ. ( Quê hương – Tế Hanh ) Câu 3 : Cảm nghỉ của em về nhân vật ão Hạc trong truyện ngắn cùng tên của Nam Cao. Hướng dẫn chấm HSG lớp 8 Môn : Ngữ văn. Câu 1 : ( 2 điểm ) Đảm bảo các ý sau: - Về hình thức : Hoàn chỉnh đoạn văn theo cách trình bày nội dung đoạn văn. - Về nội dung :
  13. Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết + Hình ảnh so sánh có sức liên tưởng lớn. + Hoàn cảnh thực tại của bé Hồng. + Tâm trạng trông ngóng, khát khao được gặp mẹ. + Từ hình ảnh so sánh để nhấn mạnh nỗi hổ thẹn, tủi cực và tuyệt vọng của bé Hồng nếu đó không phải là mẹ. Câu 2 : ( 3 điểm ) àm rõ các ý sau : 1- Hình thức : Đảm bảo đoạn văn. 1- Nội dung : Cảm nhận cái hay về nội dung và nghệ thuật qua hai hình ảnh : + Hình ảnh con người sau những ngày lao động trên biển khơi với làn da nhuộm nắng, nhuộm gió và vị mặn mòi của sóng, của dong rêu, của nước ở đại dương đã thấm sâu vào từng đường gân thớ thịt của người dân chài nên họ trở về mang nguyên vẹn vị nồng tỏa của biển khơi vẻ đẹp lớn lao, phi thường . + Hình ảnh con thuyền trở nên có hồn, một tâm hồn rất tinh tế, nên nó đang lắng nghe chất muối thấm dần vào da thịt nó. + Nghệ thuật : Tả thực, sáng tạo độc đáo, nhân hóa, ẩn dụ. Câu 3 : ( 5 điểm ) Đảm bảo các yêu cầu sau : 1, Xác định yêu cầu : - Thể loại : phát biểu cảm nghĩ về nhân vật kết hợp với lập luận chứng minh - Nội dung : Cảm nhận vẻ đẹp tâm hồn của lão Hạc. 2, Hình thức : ( 1 điểm ) Đảm bảo yêu cầu sau: - Bố cục : 3 phần mở bài, thân bài, kết bài - Hành văn mạch lạc, rõ ràng, không sai lỗi chính tả. 3, Nội dung : ( 4 điểm ) Đảm bảo các phần sau: A/ Phần mở bài : ( 0,5 điểm ) Giới thiệu tác giả, tác phẩm Khái quát phẩm chất ( vẻ đẹp tâm hồn ) của nhân vật. B/ Thân bài : ( 3 điểm ) Đảm bảo 3 ý sau : * Ý 1 : ão Hạc người nông dân nghèo, lương thiện mà bất hạnh. - Tài sản duy nhất của lão : Có ba sào vườn, một túp lều, con chó vàng - Vợ chết, cảnh gà trống nuôi con - Tuổi già sống quạnh hưu, ốm đau, hoa màu mất sạch do bão, làng mất nghề vé sợi, lão không có việc làm, gía gạo đắt, bán cậu vàng, tìm cho mình cảnh giải thoát. * Ý 2 : ão Hạc con người giàu lòng nhân hậu. - Đối với con trai. - Đối với con vật đặc biệt là cậu vàng. * Ý 3 : ão Hạc, con người trong sạch, giàu lòng tự trọng. - Nghèo nhưng vẫn giữ cho mình trong sạch không theo gót Binh Tư để có ăn. - Từ chối sự giúp đỡ của ông giáo.
  14. Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết - Bất đắc dĩ phải bán chó lão dằn vặt lương tâm. - Gửi tiền làm ma khỏi liên lụy đến xóm làng. * Nghệ thuật : Miêu tả tâm lý nhân vật qua ngoại hình và nội tâm, cách kể chuyện xen lẫn triết lý sâu sắc. C/ Kết bài : ( 0,5 điểm ) - Khẳng định lại cảm nghĩ. - Đánh giá sự thành công của tác phẩm.